Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam phải gửi những loại báo cáo nào cho Bộ Tài chính và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam?

Cho tôi hỏi Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam phải gửi những loại báo cáo nào cho Bộ Tài chính và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam? Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam phải gửi báo cáo cho Bộ Tài chính và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trong thời hạn nào? Câu hỏi của anh NMK từ Bến Tre.

Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam phải gửi những loại báo cáo nào cho Bộ Tài chính và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam?

Các loại báo cáo được quy định tại khoản 1 Điều 25 Thông tư 312/2016/TT-BTC (được bổ sung bởi khoản 12 Điều 1 Thông tư 20/2020/TT-BTC) như sau:

Chế độ báo cáo
Định kỳ (quý, năm) Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam có trách nhiệm lập và gửi các Báo cáo nghiệp vụ, Báo cáo thống kê, Báo cáo tài chính và các Báo cáo định kỳ, đột xuất khác theo quy định của Bộ Tài chính và Tổng cục Thống kê.
1. Các loại báo cáo:
a) Bảng cân đối tài khoản cấp III theo định kỳ tháng;
b) Bảng cân đối kế toán (bảng tổng kết tài sản);
c) Báo cáo kết quả hoạt động;
d) Thuyết minh Báo cáo tài chính:
- Tình hình tăng giảm tài sản cố định;
- Thực hiện lao động, tiền lương - thu nhập;
- Tình hình tăng, giảm biến động nguồn vốn, sử dụng vốn;
- Tình hình trích lập và sử dụng quỹ dự phòng nghiệp vụ.
đ) Báo cáo về giám sát tài chính, đánh giá hiệu quả hoạt động và xếp loại hàng năm theo quy định của pháp luật.
2. Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam chịu trách nhiệm về tính chính xác, tính trung thực của các báo cáo này.
...

Như vậy, theo quy định, Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam Chế độ báo cáo có trách nhiệm lập và gửi các Báo cáo nghiệp vụ, Báo cáo thống kê, Báo cáo tài chính và các Báo cáo định kỳ, đột xuất khác cho Bộ Tài chính và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

Các loại báo cáo cụ thể:

(1) Bảng cân đối tài khoản cấp III theo định kỳ tháng;

(2) Bảng cân đối kế toán (bảng tổng kết tài sản);

(3) Báo cáo kết quả hoạt động;

(4) Thuyết minh Báo cáo tài chính:

- Tình hình tăng giảm tài sản cố định;

- Thực hiện lao động, tiền lương - thu nhập;

- Tình hình tăng, giảm biến động nguồn vốn, sử dụng vốn;

- Tình hình trích lập và sử dụng quỹ dự phòng nghiệp vụ.

(5) Báo cáo về giám sát tài chính, đánh giá hiệu quả hoạt động và xếp loại hàng năm theo quy định của pháp luật.

Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam phải gửi những loại báo cáo nào cho Bộ Tài chính và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam?

Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam phải gửi những loại báo cáo nào cho Bộ Tài chính và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam? (Hình từ Internet)

Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam phải gửi báo cáo cho Bộ Tài chính và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trong thời hạn nào?

Thời hạn gửi báo cáo được quy định tại khoản 3 Điều 25 Thông tư 312/2016/TT-BTC (được bổ sung bởi khoản 12 Điều 1 Thông tư 20/2020/TT-BTC) như sau:

Chế độ báo cáo
...
2. Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam chịu trách nhiệm về tính chính xác, tính trung thực của các báo cáo này.
3. Thời hạn gửi báo cáo, nơi gửi báo cáo:
a) Báo cáo tháng gửi chậm nhất trong vòng 10 ngày kể từ ngày kết thúc tháng và gửi cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
b) Báo cáo quý gửi chậm nhất trong vòng 30 ngày kể từ ngày kết thúc quý và gửi cho Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
c) Báo cáo năm của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam được Hội đồng quản trị thông qua và gửi cho Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chậm nhất trong vòng 90 ngày từ ngày kết thúc năm tài chính.
...

Như vậy, thời hạn gửi báo cáo của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam được quy định cụ thể như sau:

(1) Báo cáo tháng gửi chậm nhất trong vòng 10 ngày kể từ ngày kết thúc tháng và gửi cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;

(2) Báo cáo quý gửi chậm nhất trong vòng 30 ngày kể từ ngày kết thúc quý và gửi cho Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;

(3) Báo cáo năm của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam được Hội đồng quản trị thông qua và gửi cho Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chậm nhất trong vòng 90 ngày từ ngày kết thúc năm tài chính.

Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam thực hiện báo cáo dưới hình thức nào?

Hình thức báo cáo được quy định tại khoản 4 Điều 25 Thông tư 312/2016/TT-BTC (được bổ sung bởi khoản 12 Điều 1 Thông tư 20/2020/TT-BTC) như sau:

Chế độ báo cáo
...
3. Thời hạn gửi báo cáo, nơi gửi báo cáo:
a) Báo cáo tháng gửi chậm nhất trong vòng 10 ngày kể từ ngày kết thúc tháng và gửi cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
b) Báo cáo quý gửi chậm nhất trong vòng 30 ngày kể từ ngày kết thúc quý và gửi cho Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
c) Báo cáo năm của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam được Hội đồng quản trị thông qua và gửi cho Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chậm nhất trong vòng 90 ngày từ ngày kết thúc năm tài chính.
4. Phương thức gửi báo cáo:
Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam thực hiện báo cáo dưới hình thức văn bản giấy và được gửi đến Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam bằng một trong các phương thức sau:
a) Gửi trực tiếp;
b) Gửi qua dịch vụ bưu chính.

Như vậy, theo quy định, Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam thực hiện báo cáo dưới hình thức văn bản giấy và được gửi đến Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam bằng một trong các phương thức sau:

(1) Gửi trực tiếp;

(2) Gửi qua dịch vụ bưu chính.

Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam có nhiệm vụ tổ chức tuyên truyền chính sách pháp luật về bảo hiểm tiền gửi đúng không?
Pháp luật
Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam sẽ không bảo hiểm cho loại tiền gửi nào? Thời điểm Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam chi trả tiền bảo hiểm?
Pháp luật
Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam sử dụng nguồn lực tài chính từ đâu? Nguyên tắc quản lý tài chính của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam?
Pháp luật
Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam phải công bố thông tin việc thu hồi Chứng nhận tham gia bảo hiểm tiền gửi trên phương tiện thông tin đại chúng đúng không?
Pháp luật
Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam được thực hiện kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về bảo hiểm tiền gửi đúng không?
Pháp luật
Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam do ai thành lập? Tên giao dịch quốc tế của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam là gì?
Pháp luật
Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam chi trả cho người gửi tiền trong trường hợp nào? Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam hoạt động theo mô hình nào?
Pháp luật
Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam được sử dụng nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi để gửi tiền có kỳ hạn tại Ngân hàng thương mại đúng không?
Pháp luật
Vốn điều lệ của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam là bao nhiêu? Các khoản thu của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam gồm các khoản nào?
Pháp luật
Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam có trách nhiệm gì đối với tổ chức tín dụng kiểm soát đặc biệt theo quy định?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam
675 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào