Báo cáo tổng kết công tác năm trong ngành Kiểm sát nhân dân căn cứ vào đâu và có những nội dung nào?

Cho tôi hỏi, báo cáo tổng kết công tác năm trong ngành Kiểm sát nhân dân căn cứ vào đâu và có những nội dung gì? Thời điểm lấy số liệu xây dựng báo cáo tổng kết công tác năm trong ngành Kiểm sát nhân dân từ khi nào? Thời hạn gửi báo cáo tổng kết công tác năm với Viện kiểm sát các cấp như thế nào? Câu hỏi của chị Quỳnh Anh tại Bình Dương.

Báo cáo tổng kết công tác năm trong ngành Kiểm sát nhân dân căn cứ vào đâu và có những nội dung gì?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 12 Quy chế về chế độ thông tin, báo cáo và quản lý công tác trong ngành Kiểm sát nhân dân Ban hành kèm theo Quyết định 279/QĐ-VKSTC năm 2017 quy định về báo cáo tổng kết công tác năm như sau:

Báo cáo sơ kết công tác 6 tháng đầu năm, Báo cáo tổng kết công tác năm
1. Nội dung báo cáo đánh giá tình hình tội phạm; phân tích, tổng hợp kết quả công tác thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp và công tác xây dựng Ngành; phân tích, đánh giá toàn diện những kết quả tích cực, điểm mới so với cùng kỳ năm trước, những ưu điểm, hạn chế, yếu kém trong các lĩnh vực công tác và nguyên nhân; các giải pháp khắc phục, những kiến nghị, đề xuất và nhiệm vụ trọng tâm 6 tháng cuối năm (đối với báo cáo sơ kết công tác).
Hằng năm, căn cứ vào yêu cầu sơ kết, tổng kết công tác của ngành Kiểm sát nhân dân, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao hướng dẫn về nội dung báo cáo sơ kết, tổng kết của các đơn vị thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện kiểm sát quân sự Trung ương, Viện kiểm sát nhân dân cấp cao và Viện kiểm sát cấp tỉnh; đồng thời, yêu cầu báo cáo chuyên sâu một số lĩnh vực, hoạt động để phục vụ sơ kết, tổng kết công tác. Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự Trung ương, Viện kiểm sát nhân dân cấp cao và Viện kiểm sát cấp tỉnh hướng dẫn các đơn vị trực thuộc, Viện kiểm sát cấp dưới xây dựng báo cáo phục vụ công tác sơ kết của mỗi cơ quan và của toàn Ngành.

Báo cáo tổng kết công tác năm là một trong những báo cáo định kỳ công tác trong ngành Kiểm sát nhân dân theo khoản 2 Điều 7 Quy chế Ban hành kèm theo Quyết định 279/QĐ-VKSTC năm 2017.

Báo cáo tổng kết công tác năm có những nội dung sau:

- Nội dung báo cáo đánh giá tình hình tội phạm;

- Phân tích, tổng hợp kết quả công tác thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp và công tác xây dựng Ngành;

- Phân tích, đánh giá toàn diện những kết quả tích cực, điểm mới so với cùng kỳ năm trước, những ưu điểm, hạn chế, yếu kém trong các lĩnh vực công tác và nguyên nhân.

Hằng năm, căn cứ vào yêu cầu tổng kết công tác của ngành Kiểm sát nhân dân, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao hướng dẫn về nội dung báo cáo tổng kết của các đơn vị thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện kiểm sát quân sự Trung ương, Viện kiểm sát nhân dân cấp cao và Viện kiểm sát cấp tỉnh.

Đồng thời, yêu cầu báo cáo chuyên sâu một số lĩnh vực, hoạt động để phục vụ tổng kết công tác.

Báo cáo 6

Báo cáo tổng kết công tác năm trong ngành Kiểm sát nhân dân (Hình từ Internet)

Thời điểm lấy số liệu xây dựng báo cáo tổng kết công tác năm trong ngành Kiểm sát nhân dân từ khi nào?

Căn cứ theo điểm b khoản 2 Điều 12 Quy chế về chế độ thông tin, báo cáo và quản lý công tác trong ngành Kiểm sát nhân dân Ban hành kèm theo Quyết định 279/QĐ-VKSTC năm 2017 quy định về báo cáo tổng kết công tác năm như sau:

Báo cáo sơ kết công tác 6 tháng đầu năm, Báo cáo tổng kết công tác năm
...
2. Thời điểm lấy số liệu xây dựng báo cáo:
a) Thời điểm lấy số liệu xây dựng báo cáo sơ kết công tác 6 tháng đầu năm từ ngày 01 tháng 12 của năm trước đến hết ngày 31 tháng 5 của năm báo cáo.
b) Thời điểm lấy số liệu xây dựng báo cáo tổng kết công tác năm từ ngày 01 tháng 12 của năm trước đến hết ngày 30 tháng 11 của năm báo cáo.

Như vậy, thời điểm lấy số liệu xây dựng báo cáo tổng kết công tác năm từ ngày 01 tháng 12 của năm trước đến hết ngày 30 tháng 11 của năm báo cáo.

Thời hạn gửi báo cáo tổng kết công tác năm trong ngành Kiểm sát nhân dân với Viện kiểm sát các cấp như thế nào?

Căn cứ theo khoản 3 Điều 12 Quy chế về chế độ thông tin, báo cáo và quản lý công tác trong ngành Kiểm sát nhân dân Ban hành kèm theo Quyết định 279/QĐ-VKSTC năm 2017 quy định về thời hạn gửi báo cáo tổng kết công tác năm.

Theo đó, Viện kiểm sát cấp huyện có báo cáo đến Văn phòng Viện kiểm sát cấp tỉnh trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc kỳ báo cáo.

- Các phòng thuộc Viện kiểm sát cấp tỉnh có báo cáo đến các đơn vị thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân cấp cao (công tác thực hành quyền công tố, kiểm sát xét xử) và Văn phòng Viện kiểm sát cấp tỉnh trong thời hạn 06 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc kỳ báo cáo.

- Các đơn vị thuộc Viện kiểm sát nhân dân cấp cao có báo cáo đến các đơn vị thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao (công tác thực hành quyền công tố, kiểm sát xét xử) và Văn phòng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc kỳ báo cáo.

- Các đơn vị thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao, viện kiểm sát quân sự Trung ương, Viện kiểm sát nhân dân cấp cao và Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh có báo cáo sơ kết công tác 6 tháng đến Văn phòng Viện kiểm sát nhân dân tối cao (Phòng Tham mưu tổng hợp) trong thời hạn 09 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc kỳ báo cáo.

- Viện kiểm sát nhân dân tối cao có báo cáo tổng kết công tác năm trong thời hạn 20 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc kỳ báo cáo.

- Tuy nhiên, theo yêu cầu tổng kết công tác, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có thể quyết định thời điểm gửi báo cáo sớm hơn quy định trên.

Ngành Kiểm sát nhân dân
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Người lao động ngành Kiểm sát nhân dân gồm những ai?
Pháp luật
Mẫu Phiếu đánh giá xếp loại công chức ngành Kiểm sát nhân dân mới nhất? Tải về ở đâu? Hướng dẫn chấm điểm?
Pháp luật
Danh hiệu Lao động tiên tiến trong ngành Kiểm sát nhân dân có được xét tặng cho cá nhân nghỉ chế độ thai sản không?
Pháp luật
Những trường hợp không phải sử dụng trang phục trong ngành Kiểm sát nhân dân từ ngày 10/12/2024?
Pháp luật
Hội đồng Thi đua Khen thưởng ngành Kiểm sát nhân dân có được sử dụng con dấu của Viện kiểm sát nhân dân tối cao?
Pháp luật
Hội đồng Khoa học Sáng kiến ngành Kiểm sát nhân dân có tư cách pháp nhân không? Hội đồng Khoa học Sáng kiến có nhiệm vụ gì?
Pháp luật
Khối thi đua trong ngành Kiểm sát nhân dân gồm những đơn vị nào? Hoạt động của khối thi đua trong ngành Kiểm sát nhân dân?
Pháp luật
Hội đồng Thi đua Khen thưởng ngành Kiểm sát nhân dân do ai thành lập? Nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng Thi đua Khen thưởng?
Pháp luật
Mục tiêu của thi đua khen thưởng trong ngành Kiểm sát nhân dân là gì? 04 nguyên tắc thi đua khen thưởng?
Pháp luật
Có bao nhiêu hình thức tổ chức thi đua trong ngành Kiểm sát nhân dân? Phong trào thi đua gồm các hoạt động nào?
Pháp luật
Quy định sử dụng trang phục thường dùng trong ngành Kiểm sát nhân dân theo Thông tư 03/2024 áp dụng từ 10/12?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Ngành Kiểm sát nhân dân
2,144 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Ngành Kiểm sát nhân dân

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Ngành Kiểm sát nhân dân

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào