Ban Thường vụ Hội Rối loạn đông máu Việt Nam gồm những ai? Các cuộc họp của Ban Thường vụ Hội được xem là hợp lệ khi nào?

Tôi có thắc mắc muốn nhờ giải đáp như sau: Ban Thường vụ Hội Rối loạn đông máu Việt Nam gồm những ai? Các cuộc họp của Ban Thường vụ Hội Rối loạn đông máu Việt Nam được xem là hợp lệ khi nào? Câu hỏi của anh NMC từ Đồng Nai.

Ban Thường vụ Hội Rối loạn đông máu Việt Nam gồm những ai?

Ban Thường vụ Hội Rối loạn đông máu Việt Nam được quy định tại khoản 1 Điều 15 Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) Hội Rối loạn đông máu Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 938/QĐ-BNV năm 2013 như sau:

Ban Thường vụ
1. Ban Thường vụ là cơ quan thường trực của Ban Chấp hành, gồm: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, Tổng thư ký và các ủy viên, số lượng ủy viên của Ban Thường vụ không quá 1/2 (một phần hai) tổng số ủy viên Ban Chấp hành. Cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban Thường vụ do Ban Chấp hành quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Thường vụ cùng với nhiệm kỳ Đại hội.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Thường vụ:
a) Giúp Ban Chấp hành triển khai thực hiện nghị quyết Đại hội, Điều lệ Hội; tổ chức thực hiện nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành; lãnh đạo hoạt động của Hội giữa hai kỳ họp Ban Chấp hành;
b) Chuẩn bị nội dung và quyết định triệu tập họp Ban Chấp hành;
c) Quyết định kết nạp và cho hội viên ra khỏi Hội; phát hành thẻ hội viên;
d) Lập kế hoạch, báo cáo hoạt động của Hội theo quy định của Ban Chấp hành;
...

Như vậy, theo quy định, Ban Thường vụ Hội Rối loạn đông máu Việt Nam gồm:

- Chủ tịch;

- Các Phó Chủ tịch;

- Tổng thư ký;

- Các ủy viên.

Lưu ý: Số lượng ủy viên của Ban Thường vụ không quá 1/2 (một phần hai) tổng số ủy viên Ban Chấp hành.

Ban Thường vụ Hội Rối loạn đông máu Việt Nam gồm những ai? Các cuộc họp của Ban Thường vụ Hội được xem là hợp lệ khi nào?

Ban Thường vụ Hội Rối loạn đông máu Việt Nam gồm những ai? (Hình từ Internet)

Các cuộc họp của Ban Thường vụ Hội Rối loạn đông máu Việt Nam được xem là hợp lệ khi nào?

Các cuộc họp của Ban Thường vụ Hội được quy định tại khoản 3 Điều 15 Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) Hội Rối loạn đông máu Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 938/QĐ-BNV năm 2013 như sau:

Ban Thường vụ
...
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Thường vụ:
a) Ban Thường vụ hoạt động theo Quy chế do Ban Chấp hành ban hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hội;
b) Ban Thường vụ họp ít nhất một năm hai lần, khi cần thiết có thể họp bất thường theo đề nghị của Chủ tịch hoặc Tổng thư ký. Trong trường hợp đặc biệt, có lý do chính đáng các thành viên Ban Chấp hành không trực tiếp đến dự họp được có thể tham gia cuộc họp thông qua điện thoại hoặc internet trực tuyến;
c) Các cuộc họp của Ban Thường vụ là hợp lệ khi có trên 1/2 (một phần hai) tổng số ủy viên tham gia dự họp. Ban Thường vụ có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Ban Thường vụ quyết định;
d) Các nghị quyết, quyết định của Ban Thường vụ được thông qua khi có trên 1/2 (một phần hai) tổng số ủy viên Ban Thường vụ tham gia biểu quyết tán thành.

Như vậy, theo quy định, các cuộc họp của Ban Thường vụ Hội Rối loạn đông máu Việt Nam được xem là hợp lệ khi có trên 1/2 (một phần hai) tổng số ủy viên tham gia dự họp.

Ban Thường vụ có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Ban Thường vụ quyết định.

Ban Thường vụ Hội Rối loạn đông máu Việt Nam có nhiệm vụ và quyền hạn gì?

Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Thường vụ Hội được quy định tại khoản 2 Điều 15 Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) Hội Rối loạn đông máu Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 938/QĐ-BNV năm 2013 như sau:

Ban Thường vụ
...
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Thường vụ:
a) Giúp Ban Chấp hành triển khai thực hiện nghị quyết Đại hội, Điều lệ Hội; tổ chức thực hiện nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành; lãnh đạo hoạt động của Hội giữa hai kỳ họp Ban Chấp hành;
b) Chuẩn bị nội dung và quyết định triệu tập họp Ban Chấp hành;
c) Quyết định kết nạp và cho hội viên ra khỏi Hội; phát hành thẻ hội viên;
d) Lập kế hoạch, báo cáo hoạt động của Hội theo quy định của Ban Chấp hành;
đ) Quyết định thành lập các ban chuyên môn, các tổ chức có tư cách pháp nhân thuộc Hội. Việc thành lập các tổ chức có tư cách pháp nhân thực hiện theo quy định của pháp luật;
e) Quy định trình tự, thủ tục, tiêu chuẩn thành lập Chi hội; quyết định việc thành lập Chi hội và công nhận Ban Chấp hành của các Chi hội;
g) Ban hành các quy định, quy chế tổ chức, hoạt động và quản lý các tổ chức thuộc Hội trên cơ sở quy định của pháp luật và Điều lệ Hội;
h) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của Điều lệ Hội.
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Thường vụ:
a) Ban Thường vụ hoạt động theo Quy chế do Ban Chấp hành ban hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hội;
...

Như vậy, theo quy định, Ban Thường vụ Hội Rối loạn đông máu Việt Nam có các nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:

(1) Giúp Ban Chấp hành triển khai thực hiện nghị quyết Đại hội, Điều lệ Hội; tổ chức thực hiện nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành; lãnh đạo hoạt động của Hội giữa hai kỳ họp Ban Chấp hành;

(2) Chuẩn bị nội dung và quyết định triệu tập họp Ban Chấp hành;

(3) Quyết định kết nạp và cho hội viên ra khỏi Hội; phát hành thẻ hội viên;

(4) Lập kế hoạch, báo cáo hoạt động của Hội theo quy định của Ban Chấp hành;

(5) Quyết định thành lập các ban chuyên môn, các tổ chức có tư cách pháp nhân thuộc Hội.

Việc thành lập các tổ chức có tư cách pháp nhân thực hiện theo quy định của pháp luật;

(6) Quy định trình tự, thủ tục, tiêu chuẩn thành lập Chi hội; quyết định việc thành lập Chi hội và công nhận Ban Chấp hành của các Chi hội;

(7) Ban hành các quy định, quy chế tổ chức, hoạt động và quản lý các tổ chức thuộc Hội trên cơ sở quy định của pháp luật và Điều lệ Hội;

(8) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của Điều lệ Hội.

Hội Rối loạn đông máu Việt Nam
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Hội Rối loạn đông máu Việt Nam chịu sự quản lý nhà nước của cơ quan nào? Hội Rối loạn đông máu Việt Nam có nhiệm vụ gì?
Pháp luật
Hội Rối loạn đông máu Việt Nam có được tuyên truyền, phổ biến mục đích và hoạt động của Hội ra nước ngoài không?
Pháp luật
Hội viên chính thức của Hội Rối loạn đông máu Việt Nam có được là cá nhân nhỏ hơn 18 tuổi không?
Pháp luật
Cơ quan lãnh đạo cao nhất của Hội Rối loạn đông máu Việt Nam là cơ quan nào? Nhiệm vụ của cơ quan lãnh đạo?
Pháp luật
Ban Chấp hành Hội Rối loạn đông máu Việt Nam gồm bao nhiêu thành viên? Ban Chấp hành Hội có nhiệm vụ và quyền hạn gì?
Pháp luật
Hội viên danh dự của Hội Rối loạn đông máu Việt Nam là những tổ chức, cá nhân nào? Hội viên có nghĩa vụ gì?
Pháp luật
Ban Thường vụ Hội Rối loạn đông máu Việt Nam gồm những ai? Các cuộc họp của Ban Thường vụ Hội được xem là hợp lệ khi nào?
Pháp luật
Hội viên liên kết của Ban Kiểm tra Hội Rối loạn đông máu Việt Nam có được ứng cử vào Ban Kiểm tra Hội không?
Pháp luật
Các hoạt động tư vấn, hợp tác của Hội Rối loạn đông máu Việt Nam do cơ quan nào điều hành theo quy định?
Pháp luật
Đại diện pháp nhân của Hội Rối loạn đông máu Việt Nam là ai? Đại diện pháp nhân của Hội có nhiệm vụ, quyền hạn gì?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Hội Rối loạn đông máu Việt Nam
549 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Hội Rối loạn đông máu Việt Nam

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Hội Rối loạn đông máu Việt Nam

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào