Ban Kiểm soát của công ty TNHH hai thành viên trở lên có tối đa bao nhiêu thành viên? Tổ chức Ban Kiểm soát không đúng thì công ty bị xử phạt không?

Tôi có một câu hỏi như sau: Ban Kiểm soát của công ty TNHH hai thành viên trở lên có tối đa bao nhiêu thành viên? Tổ chức Ban Kiểm soát không đúng thì công ty bị xử phạt không? Câu hỏi của chị N.T.D ở Đồng Nai.

Ban Kiểm soát của công ty TNHH hai thành viên trở lên có tối đa bao nhiêu thành viên?

Số lượng thành viên Ban Kiểm soát của công ty TNHH hai thành viên trở lên được quy định tại Điều 65 Luật Doanh nghiệp 2020 như sau:

Ban kiểm soát, Kiểm soát viên
1. Ban kiểm soát có từ 01 đến 05 Kiểm soát viên. Nhiệm kỳ Kiểm soát viên không quá 05 năm và có thể được bổ nhiệm lại với số nhiệm kỳ không hạn chế. Trường hợp Ban kiểm soát chỉ có 01 Kiểm soát viên thì Kiểm soát viên đó đồng thời là Trưởng Ban kiểm soát và phải đáp ứng tiêu chuẩn của Trưởng Ban kiểm soát.
2. Trưởng Ban kiểm soát, Kiểm soát viên phải đáp ứng các tiêu chuẩn và điều kiện tương ứng quy định tại khoản 2 Điều 168 và Điều 169 của Luật này.
3. Quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm, việc miễn nhiệm, bãi nhiệm và chế độ làm việc của Ban kiểm soát, Kiểm soát viên được thực hiện tương ứng theo quy định tại các điều 106, 170, 171, 172, 173 và 174 của Luật này.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Theo quy định trên, Ban Kiểm soát của công ty TNHH hai thành viên trở lên có tối đa 05 Kiểm soát viên.

Ban Kiểm soát

Ban Kiểm soát (Hình từ Internet)

Tổ chức Ban Kiểm soát không đúng thì công ty TNHH hai thành viên trở lên bị xử phạt không?

Mức xử phạt vi phạm hành chính đối với công ty TNHH hai thành viên trở lên tổ chức Ban Kiểm soát không đúng được quy định tại khoản 1, điểm a khoản 3 Điều 53 Nghị định 122/2021/NĐ-CP như sau:

Vi phạm về Ban kiểm soát
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức Ban kiểm soát không đúng hoặc không đầy đủ thành phần theo quy định.
2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không thành lập Ban kiểm soát đối với trường hợp phải thành lập Ban kiểm soát;
b) Bổ nhiệm người không đủ tiêu chuẩn và điều kiện làm Trưởng ban kiểm soát, Kiểm soát viên.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc tổ chức lại Ban kiểm soát theo đúng quy định của pháp luật đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Buộc thành lập Ban kiểm soát theo quy định của pháp luật đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 2 Điều này;
c) Buộc miễn nhiệm Trưởng ban Kiểm soát, Kiểm soát viên không đủ tiêu chuẩn và điều kiện đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2 Điều này.

Theo khoản 2 Điều 4 Nghị định 122/2021/NĐ-CP quy định về mức phạt tiền như sau:

Mức phạt tiền
...
2. Mức phạt tiền quy định tại Nghị định này là mức phạt áp dụng đối với tổ chức (trừ mức phạt quy định tại điểm c khoản 2 Điều 28; điểm a và điểm b khoản 2 Điều 38; Điều 62 và Điều 63 Nghị định này là mức phạt áp dụng đối với cá nhân). Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với cá nhân bằng 1/2 (một phần hai) mức phạt tiền đối với tổ chức.
...

Theo quy định trên, công ty TNHH hai thành viên trở lên tổ chức Ban Kiểm soát không đúng thì có thể bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng.

Đồng thời công ty vi phạm còn bị buộc tổ chức lại Ban kiểm soát theo đúng quy định của pháp luật.

Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với công ty TNHH hai thành viên trở lên tổ chức Ban Kiểm soát không đúng là bao lâu?

Căn cứ Điều 5 Nghị định 122/2021/NĐ-CP quy định về thời hiệu và thời điểm xác định thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính như sau:

Thời hiệu và thời điểm xác định thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính
1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với lĩnh vực đầu tư, đấu thầu, đăng ký doanh nghiệp là 01 năm; đối với lĩnh vực quy hoạch là 02 năm.
2. Các hành vi vi phạm hành chính quy định tại Điều 7; Điều 9; Điều 10; Điều 13; Điều 14; khoản 2 Điều 15; khoản 3 Điều 16; Điều 17; Điều 18; Điều 19; Điều 20; Điều 21; Điều 22; Điều 23; Điều 24; Điều 30; Điều 36; Điều 37; Điều 43; Điều 44; Điều 45; Điều 46; Điều 47; Điều 48; Điều 49; Điều 50; Điều 51; Điều 52; Điều 53; Điều 54; Điều 55; Điều 56; Điều 57; Điều 58; Điều 59; Điều 60; Điều 61; Điều 62; Điều 63; Điều 64; Điều 65; Điều 66; Điều 67; Điều 68, Điều 69; Điều 70; Điều 71 và Điều 72 của Nghị định này là hành vi vi phạm hành chính đang thực hiện.
Đối với hành vi vi phạm đang thực hiện thì thời hiệu được tính từ thời điểm phát hiện hành vi vi phạm. Trường hợp hành vi vi phạm đã kết thúc thì thời hiệu được tính từ thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm.
3. Các hành vi vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này (trừ các hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 2 Điều này, Điều 12 và Điều 25) là hành vi vi phạm hành chính đã kết thúc.
Đối với hành vi vi phạm đã kết thúc thì thời hiệu được tính từ thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm.

Như vậy, thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với công ty TNHH hai thành viên trở lên tổ chức Ban Kiểm soát không đúng là 01 năm.

Ban kiểm soát
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Văn bản yêu cầu Ban kiểm soát kiểm tra từng vấn đề cụ thể liên quan đến điều hành hoạt động của công ty cổ phần áp dụng đối với cổ đông phổ thông phải có nội dung gì?
Pháp luật
Tiền lương và chi phí hoạt động của Ban kiểm soát công ty cổ phần có bắt buộc phải được lập thành mục riêng trong báo cáo tài chính hằng năm không?
Pháp luật
Ban kiểm soát doanh nghiệp nhà nước được quyền yêu cầu đối tượng nào báo cáo, cung cấp thông tin trong phạm vi quản lý và hoạt động đầu tư, kinh doanh của công ty?
Pháp luật
Ban kiểm soát có bắt buộc phải tham khảo ý kiến của Hội đồng quản trị trước khi trình báo cáo, kết luận và kiến nghị lên Đại hội đồng cổ đông không?
Pháp luật
Ban kiểm soát công ty cổ phần có được sử dụng bộ phận kiểm toán nội bộ của công ty để thực hiện nhiệm vụ được giao hay không?
Pháp luật
Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do tổ chức làm chủ sở hữu phải thành lập Ban kiểm soát trong trường hợp nào?
Pháp luật
Ban kiểm soát doanh nghiệp nhà nước phải lập và gửi báo cáo đánh giá, kiến nghị về những nội dung nào cho cơ quan đại diện chủ sở hữu?
Pháp luật
Ban kiểm soát doanh nghiệp nhà nước được chất vấn những đối tượng nào trong các vấn đề về kế hoạch, dự án, chương trình đầu tư phát triển của công ty?
Pháp luật
Doanh nghiệp nhà nước được tổ chức dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên có cần thành lập Ban kiểm soát không?
Pháp luật
Ban kiểm soát doanh nghiệp nhà nước phải đảm bảo tần suất họp trong một tháng bao nhiêu lần theo quy định?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Ban kiểm soát
267 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Ban kiểm soát
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào