Áp dụng Luật công nghệ thông tin khi có sự khác nhau giữa quy định của Luật công nghệ thông tin với quy định của luật khác?
Có áp dụng Luật công nghệ thông tin khi có sự khác nhau giữa quy định của Luật công nghệ thông tin với quy định của luật khác?
Căn cứ Điều 3 Luật Công nghệ thông tin 2006 quy định về việc áp dụng Luật công nghệ thông tin như sau:
Áp dụng Luật công nghệ thông tin
1. Trường hợp có sự khác nhau giữa quy định của Luật công nghệ thông tin với quy định của luật khác về cùng một vấn đề liên quan đến hoạt động ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin thì áp dụng quy định của Luật công nghệ thông tin.
2. Trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác với quy định của Luật này thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó.
Theo đó, trong trường hợp có sự khác nhau giữa quy định của Luật công nghệ thông tin với quy định của luật khác về cùng một vấn đề liên quan đến hoạt động ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin thì áp dụng quy định của Luật công nghệ thông tin.
Lưu ý:
Trong trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác với quy định của Luật Công nghệ thông tin 2006 thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó.
Áp dụng Luật công nghệ thông tin khi có sự khác nhau giữa quy định của Luật công nghệ thông tin với quy định của luật khác? (Hình từ Internet)
Nhà nước có hợp tác quốc tế trong lĩnh vực công nghệ thông tin không?
Nhà nước có hợp tác quốc tế trong lĩnh vực công nghệ thông tin không thì căn cứ quy định tại Điều 5 Luật Công nghệ thông tin 2006 như sau:
Chính sách của Nhà nước về ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin
1. Ưu tiên ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội và sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
2. Tạo điều kiện để tổ chức, cá nhân hoạt động ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, đối ngoại, quốc phòng, an ninh; thúc đẩy công nghiệp công nghệ thông tin phát triển thành ngành kinh tế trọng điểm, đáp ứng nhu cầu thị trường nội địa và xuất khẩu.
3. Khuyến khích đầu tư cho lĩnh vực công nghệ thông tin.
4. Ưu tiên dành một khoản ngân sách nhà nước để ứng dụng công nghệ thông tin trong một số lĩnh vực thiết yếu, tạo lập nền công nghiệp công nghệ thông tin và phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin.
5. Tạo điều kiện thuận lợi để phát triển cơ sở hạ tầng thông tin quốc gia.
6. Có chính sách ưu đãi để tổ chức, cá nhân có hoạt động ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin đối với nông nghiệp; nông thôn, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo; người dân tộc thiểu số, người tàn tật, người có hoàn cảnh khó khăn.
7. Bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin.
8. Tăng cường giao lưu và hợp tác quốc tế; khuyến khích hợp tác với tổ chức, cá nhân Việt Nam ở nước ngoài trong lĩnh vực công nghệ thông tin.
Như vậy, trong lĩnh vực công nghệ thông tin, nhà nước tăng cường giao lưu và hợp tác quốc tế, đồng thời, Nhà nước cũng khuyến khích hợp tác với tổ chức, cá nhân Việt Nam ở nước ngoài trong lĩnh vực công nghệ thông tin.
Bên cạnh đó, tại Điều 6 Nghị định 71/2007/NĐ-CP cũng có quy định về nguyên tắc hợp tác quốc tế trong hoạt động công nghiệp công nghệ thông tin như sau:
Nhà nước có chính sách và biện pháp đẩy mạnh hợp tác quốc tế trong hoạt động công nghiệp công nghệ thông tin với các nước, các tổ chức quốc tế trên cơ sở tôn trọng độc lập, chủ quyền, bình đẳng, cùng có lợi, phù hợp với pháp luật Việt Nam, pháp luật và thông lệ quốc tế nhằm phát triển công nghiệp công nghệ thông tin, góp phần tăng cường quan hệ hợp tác hữu nghị và hiểu biết lẫn nhau giữa Việt Nam với các nước, các tổ chức quốc tế.
Lưu ý: Nội dung hợp tác quốc tế trong hoạt động công nghiệp công nghệ thông tin được quy định tại Điều 7 Nghị định 71/2007/NĐ-CP, cụ thể như sau:
(1) Tuyên truyền quảng bá định hướng chiến lược, chính sách phát triển công nghiệp công nghệ thông tin với các nước, các tổ chức quốc tế.
(2) Thiết lập, phát triển quan hệ hợp tác trong hoạt động công nghiệp công nghệ thông tin.
(3) Tham gia các tổ chức quốc tế về công nghiệp công nghệ thông tin.
(4) Hợp tác, hỗ trợ và thúc đẩy phát triển nguồn nhân lực về công nghiệp công nghệ thông tin.
(5) Hợp tác nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ tiên tiến.
(6) Trao đổi thông tin, kinh nghiệm phát triển công nghiệp công nghệ thông tin.
(7) Xây dựng và thực hiện chương trình, dự án quốc tế về công nghiệp công nghệ thông tin.
Trách nhiệm quản lý nhà nước về công nghệ thông tin được quy định thế nào?
Trách nhiệm quản lý nhà nước về công nghệ thông tin được quy định tại Điều 7 Luật Công nghệ thông tin 2006 như sau:
(1) Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về công nghệ thông tin.
(2) Bộ Bưu chính, Viễn thông chịu trách nhiệm trước Chính phủ trong việc chủ trì, phối hợp với bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan thực hiện quản lý nhà nước về công nghệ thông tin.
(3) Bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Bộ Bưu chính, Viễn thông thực hiện quản lý nhà nước về công nghệ thông tin theo phân công của Chính phủ.
(4) Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện quản lý nhà nước về công nghệ thông tin tại địa phương.
(5) Việc tổ chức thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước do Chính phủ quy định.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Thế nào là thiết bị đầu cuối? Ví dụ về thiết bị đầu cuối? Ai có trách nhiệm bảo vệ mạng viễn thông, thiết bị đầu cuối?
- Đề cương báo cáo chính trị Đại hội Chi bộ trường học? Đề cương báo cáo chính trị Đại hội Chi bộ nhiệm kỳ 2025 2027 trường học?
- Mẫu Bảng tổng hợp kết quả xếp loại chất lượng chi bộ, đảng viên cuối năm? 03 bước đánh giá, xếp loại?
- Tiêu cực trong công tác xây dựng pháp luật là gì? Buông lỏng lãnh đạo trong công tác xây dựng pháp luật có được xem là hành vi tiêu cực?
- Quyết định 1858 công bố thủ tục hành chính mới lĩnh vực bảo trợ xã hội của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội?