Áp dụng biện pháp bảo đảm thi hành án theo đơn yêu cầu mà gây thiệt hại thì Chấp hành viên hay người yêu cầu phải bồi thường?
- Chấp hành viên có thể tự thực hiện biện pháp bảo đảm thi hành án mà không cần người yêu cầu hay không?
- Để áp dụng biện pháp bảo đảm thi hành án thì Chấp hành viên cần căn cứ vào những điều nào?
- Áp dụng biện pháp bảo đảm thi hành án theo đơn yêu cầu mà gây thiệt hại thì Chấp hành viên hay người yêu cầu phải bồi thường?
Chấp hành viên có thể tự thực hiện biện pháp bảo đảm thi hành án mà không cần người yêu cầu hay không?
Căn cứ khoản 1 Điều 66 Luật Thi hành án dân sự 2008 quy định về việc thực hiện biện pháp bảo đảo thi hành án như sau:
Biện pháp bảo đảm thi hành án
1. Chấp hành viên có quyền tự mình hoặc theo yêu cầu bằng văn bản của đương sự áp dụng ngay biện pháp bảo đảm thi hành án nhằm ngăn chặn việc tẩu tán, huỷ hoại tài sản, trốn tránh việc thi hành án. Khi áp dụng biện pháp bảo đảm thi hành án, Chấp hành viên không phải thông báo trước cho đương sự.
...
Bên cạnh đó, tại khoản 5 Điều 20 Luật Thi hành án dân sự 2008 có quy định về quyền của Chấp hành viên như sau:
Nhiệm vụ, quyền hạn của Chấp hành viên
...
4. Xác minh tài sản, điều kiện thi hành án của người phải thi hành án; yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp tài liệu để xác minh địa chỉ, tài sản của người phải thi hành án hoặc phối hợp với cơ quan có liên quan xử lý vật chứng, tài sản và những việc khác liên quan đến thi hành án.
5. Quyết định áp dụng biện pháp bảo đảm thi hành án, biện pháp cưỡng chế thi hành án; lập kế hoạch cưỡng chế thi hành án; thu giữ tài sản thi hành án.
...
Theo quy định trên thì Chấp hành viên có quyền tự mình áp dụng ngay biện pháp bảo đảm thi hành án nhằm ngăn chặn việc tẩu tán, huỷ hoại tài sản, trốn tránh việc thi hành án.
Khi áp dụng biện pháp bảo đảm thi hành án, Chấp hành viên không phải thông báo trước cho đương sự.
Để áp dụng biện pháp bảo đảm thi hành án thì Chấp hành viên cần căn cứ vào những điều nào?
Căn cứ khoản 1 Điều 13 Nghị định 62/2015/NĐ-CP (sửa đổi bởi khoản 8 Điều 1 Nghị định 33/2020/NĐ-CP) quy định về việc áp dụng biện pháp bảo đảm thi hành án như sau:
Áp dụng biện pháp bảo đảm và cưỡng chế thi hành án
1. Chấp hành viên căn cứ vào nội dung bản án, quyết định; quyết định thi hành án; tính chất, mức độ, nghĩa vụ thi hành án; điều kiện của người phải thi hành án; yêu cầu bằng văn bản của đương sự và tình hình thực tế của địa phương để lựa chọn việc áp dụng các biện pháp bảo đảm, biện pháp cưỡng chế thi hành án thích hợp.
Chấp hành viên được áp dụng biện pháp bảo đảm, biện pháp cưỡng chế thi hành án trong trường hợp thi hành quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quy định tại Điều 130 Luật Thi hành án dân sự.
Việc áp dụng biện pháp bảo đảm, cưỡng chế thi hành án phải tương ứng với nghĩa vụ của người phải thi hành án và các chi phí thi hành án theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp tài sản duy nhất của người phải thi hành án lớn hơn nhiều lần so với nghĩa vụ thi hành án mà tài sản đó không thể phân chia được hoặc việc phân chia làm giảm đáng kể giá trị của tài sản; tài sản bảo đảm đã được bản án, quyết định tuyên xử lý để thi hành án hoặc trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 24 Nghị định này.
Trường hợp đương sự, người đang quản lý, sử dụng, bảo quản tài sản không thực hiện theo yêu cầu của Chấp hành viên thì tùy từng trường hợp cụ thể mà Chấp hành viên tổ chức cưỡng chế mở khóa, mở gói; buộc ra khỏi nhà, công trình xây dựng, tài sản gắn liền với đất hoặc các biện pháp cần thiết khác để kiểm tra hiện trạng, thẩm định giá, bán đấu giá tài sản hoặc giao tài sản cho cá nhân, tổ chức khác bảo quản theo quy định của pháp luật.
Trường hợp sau khi áp dụng biện pháp cưỡng chế mà không thực hiện được việc giao bảo quản đối với tài sản theo quy định tại Điều 58 Luật Thi hành án dân sự thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã phối hợp, hỗ trợ bảo quản trong thời gian chưa xử lý được tài sản.
...
Như vậy, Chấp hành viên cần căn cứ vào nội dung bản án, quyết định; quyết định thi hành án; tính chất, mức độ, nghĩa vụ thi hành án; điều kiện của người phải thi hành án; yêu cầu bằng văn bản của đương sự và tình hình thực tế của địa phương có phù hợp với biện pháp bảo đảm thi hành án không hay phải áp dụng biện pháp cưỡng chế thi hành án.
Áp dụng biện pháp bảo đảm thi hành án theo đơn yêu cầu mà gây thiệt hại thì Chấp hành viên hay người yêu cầu phải bồi thường?
Áp dụng biện pháp bảo đảm thi hành án theo đơn yêu cầu mà gây thiệt hại thì Chấp hành viên hay người yêu cầu phải bồi thường? (Hình từ Internet)
Căn cứ khoản 2 Điều 66 Luật Thi hành án dân sự 2008 quy định về trường hợp bồi thường khi áp dụng biện pháp bảo đảm thi hành án như sau:
Biện pháp bảo đảm thi hành án
...
2. Người yêu cầu Chấp hành viên áp dụng biện pháp bảo đảm phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về yêu cầu của mình. Trường hợp yêu cầu áp dụng biện pháp bảo đảm không đúng mà gây thiệt hại cho người bị áp dụng biện pháp bảo đảm hoặc cho người thứ ba thì phải bồi thường.
3. Các biện pháp bảo đảm thi hành án bao gồm:
a) Phong toả tài khoản;
b) Tạm giữ tài sản, giấy tờ;
c) Tạm dừng việc đăng ký, chuyển dịch, thay đổi hiện trạng về tài sản.
Theo quy định thì người yêu cầu Chấp hành viên áp dụng biện pháp bảo đảm phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về yêu cầu của mình. Trường hợp yêu cầu áp dụng biện pháp bảo đảm không đúng mà gây thiệt hại cho người bị áp dụng biện pháp bảo đảm hoặc cho người thứ ba thì phải bồi thường.
Cá nhân có thể yêu cầu Chấp hành viên thực hiện biện pháp bảo đảm thi hành án bằng các biện pháp như phong toả tài khoản; tạm giữ tài sản, giấy tờ hay tạm dừng việc đăng ký, chuyển dịch, thay đổi hiện trạng về tài sản.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trên môi trường điện tử của cơ quan nhà nước được xây dựng bao nhiêu năm?
- Phân loại hàng hóa trong hải quan được giải thích thế nào? Quy định về việc phân loại hàng hóa?
- Từ chối chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa trong trường hợp nào? Từ chối chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa trong Hiệp định CPTPP ra sao?
- Trọng tài quy chế là gì? Nguyên đơn làm đơn khởi kiện có được áp dụng giải quyết tranh chấp bằng trọng tài quy chế không?
- Kiểm tra chứng từ đối với chứng từ tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa nhập khẩu được thực hiện thế nào?