Ai là người có quyền yêu cầu cơ quan liên quan cung cấp thông tin về tài sản của người kê khai trong hoạt động phòng, chống tham nhũng?
- Cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập có quyền yêu cầu cơ quan liên quan cung cấp thông tin về tài sản của người kê khai hay không?
- Ai là người có quyền yêu cầu cơ quan liên quan cung cấp thông tin về tài sản của người kê khai trong hoạt động phòng, chống tham nhũng?
- Cơ quan được yêu cầu cung cấp thông tin về tài sản của người kê khai phải thực hiện trong thời hạn bao lâu?
Cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập có quyền yêu cầu cơ quan liên quan cung cấp thông tin về tài sản của người kê khai hay không?
Cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập có quyền yêu cầu cơ quan liên quan cung cấp thông tin về tài sản của người kê khai hay không phải căn cứ quy định tại Điều 31 Luật Phòng, chống tham nhũng 2018, nội dung như sau:
Nhiệm vụ, quyền hạn của Cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập
...
2. Cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập có quyền hạn sau đây:
a) Yêu cầu người có nghĩa vụ kê khai cung cấp, bổ sung thông tin có liên quan, giải trình khi có biến động tăng về tài sản, thu nhập từ 300.000.000 đồng trở lên so với tài sản, thu nhập đã kê khai lần liền trước đó hoặc để phục vụ việc xác minh tài sản, thu nhập;
b) Yêu cầu cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan cung cấp thông tin về tài sản, thu nhập của người có nghĩa vụ kê khai để phục vụ việc xác minh tài sản, thu nhập;
c) Xác minh tài sản, thu nhập và kiến nghị xử lý vi phạm quy định của pháp luật về kiểm soát tài sản, thu nhập;
d) Yêu cầu cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền hoặc cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân đang quản lý tài sản, thu nhập áp dụng biện pháp cần thiết theo quy định của pháp luật nhằm ngăn chặn việc tẩu tán, hủy hoại, chuyển dịch tài sản, thu nhập hoặc hành vi khác cản trở hoạt động xác minh tài sản, thu nhập;
đ) Đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền định giá, thẩm định giá, giám định tài sản, thu nhập phục vụ việc xác minh.
3. Việc yêu cầu, đề nghị quy định tại các điểm b, d và đ khoản 2 Điều này phải được thực hiện bằng văn bản do Tổ trưởng Tổ xác minh tài sản, thu nhập, người đứng đầu hoặc cấp phó của người đứng đầu Cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập ký. Trình tự, thủ tục yêu cầu, thực hiện yêu cầu cung cấp thông tin quy định tại điểm b khoản 2 Điều này do Chính phủ quy định.
Như vậy, cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập có quyền yêu cầu cơ quan liên quan cung cấp thông tin về tài sản của người có nghĩa vụ kê khai với mục đích phục vụ việc xác minh tài sản, thu nhập.
Ai là người có quyền yêu cầu cơ quan liên quan cung cấp thông tin về tài sản của người kê khai trong hoạt động phòng, chống tham nhũng?
Người có quyền yêu cầu cơ quan liên quan cung cấp thông tin về tài sản của người kê khai trong hoạt động phòng, chống tham nhũng được quy định tại Điều 5 Nghị định 130/2020/NĐ-CP, nội dung như sau:
Quyền yêu cầu, trách nhiệm và thực hiện yêu cầu cung cấp thông tin
1. Người có quyền yêu cầu cung cấp thông tin về tài sản, thu nhập (sau đây gọi là người yêu cầu) để phục vụ việc theo dõi biến động tài sản, thu nhập, xây dựng kế hoạch xác minh và xác minh tài sản, thu nhập, bao gồm:
a) Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu Cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập;
b) Tổ trưởng Tổ xác minh tài sản, thu nhập.
2. Cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân được yêu cầu cung cấp thông tin (sau đây gọi là người được yêu cầu) có trách nhiệm cung cấp đầy đủ, trung thực, kịp thời thông tin theo yêu cầu của người yêu cầu và chịu trách nhiệm về thông tin do mình cung cấp.
Như vậy, người có quyền yêu cầu cơ quan liên quan cung cấp thông tin về tài sản của người kê khai bao gồm:
- Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu Cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập;
- Tổ trưởng Tổ xác minh tài sản, thu nhập.
Cung cấp thông tin về tài sản (Hình từ Internet)
Cơ quan được yêu cầu cung cấp thông tin về tài sản của người kê khai phải thực hiện trong thời hạn bao lâu?
Cơ quan được yêu cầu cung cấp thông tin về tài sản của người kê khai phải thực hiện trong thời hạn quy định tại Điều 7 Nghị định 130/2020/NĐ-CP, nội dung như sau:
Việc cung cấp thông tin của cơ quan, tổ chức, đơn vị
1. Thời hạn cung cấp thông tin:
a) Người được yêu cầu phải thực hiện yêu cầu cung cấp thông tin trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu;
b) Trong trường hợp thông tin được yêu cầu cung cấp là thông tin phức tạp, không có sẵn thì thời hạn cung cấp thông tin là 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu.
2. Trong trường hợp vì lý do khách quan không thể cung cấp được thông tin hoặc cung cấp không đúng thời hạn thì người được yêu cầu phải có văn bản đề nghị người yêu cầu xem xét, giải quyết.
Người được yêu cầu phải chấp hành quyết định của người yêu cầu cung cấp thông tin.
Như vậy, cơ quan được yêu cầu cung cấp thông tin về tài sản của người kê khai phải thực hiện cung cấp thông tin trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu.
Nếu vì lý do khách quan thì thời hạn này có thể kéo dài nhưng người được yêu cầu phải có văn bản đề nghị người yêu cầu xem xét, giải quyết.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Cổng Dịch vụ công quốc gia được kết nối với hệ thống nào? Thông tin nào được cung cấp trên Cổng Dịch vụ công quốc gia?
- Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự có thời hạn bao lâu? Trường hợp nào được ủy quyền đứng tên trong Giấy chứng nhận?
- Trạm y tế được giới thiệu, chuyển người bệnh đến cơ sở khám bệnh chữa bệnh khác trong trường hợp nào?
- Liên hệ bản thân về 19 điều Đảng viên không được làm? Liên hệ bản thân về những điều Đảng viên không được làm?
- Nhân viên y tế học đường là gì? Mức hỗ trợ phụ cấp cho nhân viên y tế học đường hiện nay là bao nhiêu?