Ai là người có quyền hưởng thừa kế theo pháp luật? Người nào không có quyền được hưởng di sản thừa kế?

Anh đang có trường hợp bố mẹ đẻ được 5 người con; Trong đó có ông A, Bà B và Bà C lấy chồng không có con (Bà C đã mất), cả ông A, bà B đã mất. Hiện tại con của ông A và bà B làm thừa kế vậy thì khi chia tài sản chồng của Bà C có được nhận thừa kế hay không?

Trường hợp nào thì được hưởng thừa kế theo pháp luật?

Ai có quyền hưởng thừa kế theo pháp luật

Ai có quyền hưởng thừa kế theo pháp luật? (Hình từ Internet)

Căn cứ vào Điều 650 Bộ luật Dân sự 2015 về những trường hợp thừa kế theo pháp luật được quy định như sau:

"Điều 650. Những trường hợp thừa kế theo pháp luật
1. Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong trường hợp sau đây:
a) Không có di chúc;
b) Di chúc không hợp pháp;
c) Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế;
d) Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
2. Thừa kế theo pháp luật cũng được áp dụng đối với các phần di sản sau đây:
a) Phần di sản không được định đoạt trong di chúc;
b) Phần di sản có liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực pháp luật;
c) Phần di sản có liên quan đến người được thừa kế theo di chúc nhưng họ không có quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản, chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; liên quan đến cơ quan, tổ chức được hưởng di sản theo di chúc, nhưng không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế."

Như vậy, những trường hợp được thừa kế theo pháp luật là:

+ Không có di chúc

+ Di chúc không hợp pháp

+ Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.

+ Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

Ai là người có quyền hưởng thừa kế theo pháp luật?

Đối với nội dung anh trao đổi, có thể hiểu rằng anh đang đề cập đến việc chia di sản thừa kế của ông bà (là “bố mẹ có 5 người con”) và không có di chúc để lại. Do đó, trường hợp này các cá nhân có quyền thừa kế có thể chia thừa kế theo pháp luật.

Trong trường hợp trên của anh thì trong đó con dâu, con rể không thuộc một trong những người thừa kế theo pháp luật. Vì thế, trường hợp khi chia thừa kế di sản của bố mẹ như Anh trao đổi thì người thừa kế theo pháp luật sẽ được chia đều cho 05 người con: ông A, bà B, bà C và 02 người con khác.

Căn cứ quy định tại Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015 ghi nhận hướng dẫn về hàng thừa kế như sau:

"Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật
1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản."

Theo đó, con của ông A và bà B là hàng thừa kế thứ hai. Do đó, những người thừa kế này chỉ được hưởng thừa kế nếu không còn ai ở hàng thừa kế thứ nhất do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

Ngoài ra, quyền thừa kế không phải là tài sản, không phải là di sản thừa kế, do đó chồng bà C không được hưởng thừa kế quyền thừa kế của bà C.

Còn đối với trường hợp nếu đây đang là chia di sản thừa kế của ông A và di sản thừa kế của bà B.

Cũng căn cứ quy định tại Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015 về người thừa kế theo pháp luật thì hàng thừa kế cũng không ghi nhận đối với “em rể”.

Do đó, việc chia di sản thừa kế để lại của ông A và bà B thì chồng của bà C cũng không thuộc là người thừa kế theo pháp luật.

Người nào không được hưởng thừa kế theo pháp luật?

Căn cứ vào Điều 621 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về người không được quyền hưởng di sản như sau:

Điều 621. Người không được quyền hưởng di sản
1. Những người sau đây không được quyền hưởng di sản:
a) Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó;
b) Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản;
c) Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng;
d) Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, hủy di chúc, che giấu di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản.
2. Những người quy định tại khoản 1 Điều này vẫn được hưởng di sản, nếu người để lại di sản đã biết hành vi của những người đó, nhưng vẫn cho họ hưởng di sản theo di chúc.

Như vậy, người thuộc vào những trường hợp nêu trên sẽ không được hưởng di sản thừa kế theo pháp luật.

Thừa kế theo pháp luật
Di sản thừa kế
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Tranh chấp đất đai do ông nội để lại
Pháp luật
Cán bộ, công chức có được nhận đất nông nghiệp mục đích sử dụng trồng lúa là di sản thừa kế của bố mẹ không?
Pháp luật
Đất nông nghiệp cấp cho hộ gia đình thì chia thừa kế như thế nào? Và cần chuẩn bị những giấy tờ gì để làm hồ sơ thừa kế quyền sử dụng đất nông nghiệp?
Pháp luật
Thời hiệu để người thừa kế khởi kiện yêu cầu chia di sản thừa kế là bao lâu? Phân chia di sản thừa kế theo pháp luật được quy định như thế nào?
Pháp luật
Việc niêm yết văn bản khai nhận di sản thừa kế được quy định như thế nào? Con nuôi không có đăng ký có được thừa kế theo pháp luật không?
Pháp luật
Tiến hành khai nhận di sản thừa kế ở đâu? Thủ tục khai nhận di sản thừa kế như thế nào? Mẹ có được hưởng thừa kế không phụ thuộc vào di chúc của con trai không?
Pháp luật
Người thừa kế theo pháp luật thuộc 03 hàng thừa kế gồm những ai? Người thừa kế theo pháp luật được hưởng di sản thừa kế trong trường hợp nào?
Pháp luật
Có thể khiếu nại văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế trong trường hợp sau khi chia mới biết di sản là đất đã có quyết định thu hồi không?
Pháp luật
Người thừa kế theo pháp luật có quyền di tặng tài sản của người chết cho người khác không? Người thừa kế theo pháp luật gồm những ai?
Pháp luật
Văn bản khai nhận thừa kế nhà đất có phải công chứng không? Lệ phí công chứng văn bản khai nhận di sản thừa kế là bao nhiêu?
Pháp luật
Án lệ số 72/2024/AL về việc xác định di sản thừa kế là quyền sử dụng đất trong trường hợp di chúc không thể hiện diện tích đất cụ thể ra sao?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Thừa kế theo pháp luật
Nguyễn Hoàng Tuấn Kiệt Lưu bài viết
23,954 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Thừa kế theo pháp luật Di sản thừa kế

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Thừa kế theo pháp luật Xem toàn bộ văn bản về Di sản thừa kế

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào