Ai được quyền yêu cầu ly hôn? Điều kiện ly hôn là gì? Những trường hợp nào không được ly hôn ly?

Nếu hai vợ chồng có những mẫu thuận và không còn tiếng nói chung nữa thì ai được quyền yêu cầu ly hôn và có được ngay lập tức ly hôn hay không ? Điều kiện ly hôn là gì? Những trường hợp nào không được ly hôn theo quy định của pháp luật Việt Nam?

Đối tượng được quyền yêu cầu ly hôn?

Theo quy định tại Điều 51 Luật Hôn nhân gia đình 2014 thì người có quyền yêu cầu ly hôn bao gồm như sau:

Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn
1. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.
2. Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.

Như vậy cả người vợ và người chồng đều có quyền yêu cầu ly hôn.

Đối với trường hợp người vợ,người chồng bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ thì cha, mẹ, người thân thích khác của họ có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.

Ai được yêu cầu ly hôn?

Ai được yêu cầu ly hôn? (hình từ internet)

Điều kiện để được yêu cầu ly hôn thuận tình?

Căn cứ theo quy định tại Điều 55 Luật Hôn nhân gia đình 2014 thì điều kiện ly hôn để được yêu cầu thuận tình ly hôn như sau:

Thuận tình ly hôn
Trong trường hợp vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn, nếu xét thấy hai bên thật sự tự nguyện ly hôn và đã thỏa thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án công nhận thuận tình ly hôn; nếu không thỏa thuận được hoặc có thỏa thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án giải quyết việc ly hôn.

Như vậy, để được thuận tình ly hôn thì phải đáp ứng hai điều kiện ly hôn. Một là, hai bên thật sự tự nguyện ly hôn.

Hai là, hai bên đã thỏa thuận được các vấn đề về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con.

Nếu không thỏa thuận được hoặc có thỏa thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án sẽ giải quyết việc ly hôn.

Điều kiện để được đơn phương ly hôn?

Căn cứ theo quy định tại Điều 56 Luật hôn nhân gia đình 2014 thì có các trường hợp được đơn phương ly hôn như sau:

Ly hôn theo yêu cầu của một bên
1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.
2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.
3. Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.

Như vậy, sẽ có ba trường hợp được đơn phương ly hôn như sau:

- Nếu vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn thì phải đáp ứng 2 điều kiện ly hôn.

+ Một là, đã hòa giải tại Tòa án nhưng không thành.

+ Hai là, có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.

- Vợ hoặc chồng của người bị tuyên bố mất tích.

- Trong trường hợp ly hôn khi có yêu cầu ly hôn của Cha, mẹ, người thân thích khác của người bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.

Những trường hợp nào không được yêu cầu ly hôn theo quy định của pháp luật Việt Nam?

Căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 51 Luật Hôn nhân gia đình 2014 thì trường hợp nào không được ly hôn như sau:

Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn
Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.

Như vậy, sẽ có ba trường hợp người chồng không được quyền đơn phương ly hôn. Một là, vợ đang có thai. Hai là, Vợ mới sinh con. Ba là, Vợ đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.

Yêu cầu ly hôn
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Em ruột có quyền thay chị yêu cầu ly hôn không? Con 22 tuổi có thể làm đơn ly hôn thay cho mẹ không?
Pháp luật
Chồng có quyền yêu cầu ly hôn khi vợ đang nuôi con nuôi dưới 12 tháng tuổi không? Con nuôi có được nhận di sản thừa kế không?
Pháp luật
Có phải chỉ vợ chồng mới có quyền yêu cầu ly hôn? Chỉ có vợ hoặc chồng mới được yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn đúng không?
Pháp luật
Vợ ngoại tình mang thai thì chồng được yêu cầu ly hôn khi nào? Con của vợ ngoại tình mang thai có phải là con chung không?
Pháp luật
Ai được quyền yêu cầu ly hôn? Điều kiện ly hôn là gì? Những trường hợp nào không được ly hôn ly?
Pháp luật
Các bên có được quyền yêu cầu ly hôn trong giai đoạn người vợ đang mang thai hay không? Tòa án giải quyết yêu cầu ly hôn theo yêu cầu một bên khi nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Yêu cầu ly hôn
Nguyễn Thị Thanh Xuân Lưu bài viết
800 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Yêu cầu ly hôn

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Yêu cầu ly hôn

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào