Ai có trách nhiệm lập dự thảo Kết luận thanh tra của Kiểm toán nhà nước trình Chánh Thanh tra? Kết luận thanh tra của Kiểm toán nhà nước gồm có những nội dung gì?

Cho tôi hỏi ai có trách nhiệm lập dự thảo Kết luận thanh tra của Kiểm toán nhà nước trình Chánh Thanh tra? Kết luận thanh tra của Kiểm toán nhà nước gồm có những nội dung gì? Việc ký ban hành kết luận thanh tra của Kiểm toán nhà nước được quy định ra sao? Mong được giải đáp. Câu hỏi của anh Thơ đến từ Nha Trang.

Ai có trách nhiệm lập dự thảo Kết luận thanh tra của Kiểm toán nhà nước trình Chánh Thanh tra?

Theo quy định tại khoản 1 Điều 25 Quy trình Thanh tra của Kiểm toán nhà nước ban hành kèm theo Quyết định 99/QĐ-KTNN năm 2021 quy định như sau:

Dự thảo kết luận thanh tra
1. Trưởng đoàn thanh tra có trách nhiệm lập dự thảo Kết luận thanh tra trình Chánh Thanh tra, cùng thời điểm gửi dự thảo Báo cáo kết quả thanh tra.
...

Đối chiếu quy định trên, như vậy, Trưởng đoàn thanh tra có trách nhiệm lập dự thảo kết luận thanh tra của Kiểm toán nhà nước trình Chánh Thanh tra, cùng thời điểm gửi dự thảo Báo cáo kết quả thanh tra.

Ai có trách nhiệm lập dự thảo Kết luận thanh tra của Kiểm toán nhà nước trình Chánh Thanh tra?

Ai có trách nhiệm lập dự thảo Kết luận thanh tra của Kiểm toán nhà nước trình Chánh Thanh tra? (Hình từ Internet)

Kết luận thanh tra của Kiểm toán nhà nước gồm có những nội dung gì?

Căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 25 Quy trình Thanh tra của Kiểm toán nhà nước ban hành kèm theo Quyết định 99/QĐ-KTNN năm 2021 quy định như sau:

Dự thảo kết luận thanh tra
...
2. Kết luận thanh tra gồm các nội dung: khái quát đặc điểm, tình hình của đối tượng thanh tra; nhận xét những mặt tích cực, kết luận những tồn tại, hạn chế, vi phạm khuyết điểm; xác định rõ tính chất mức độ vi phạm, nguyên nhân, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật; kiến nghị biện pháp xử lý và trách nhiệm thực hiện kiến nghị thanh tra.
3. Chánh Thanh tra có trách nhiệm tổ chức thẩm định, tham mưu cho Người ký quyết định thanh tra phê duyệt kết luận thanh tra. Hội đồng thẩm định của Thanh tra KTNN có trách nhiệm tham mưu, giúp Chánh Thanh tra tổ chức thẩm định tính chính xác, khách quan và tính khả thi của dự thảo Kết luận thanh tra. Ý kiến tham mưu được thể hiện bằng văn bản và được lưu trong hồ sơ thanh tra.
4. Thanh tra KTNN gửi dự thảo Kết luận thanh tra lấy ý kiến của đối tượng thanh tra, trong thời gian 03 ngày, đối tượng thanh tra có ý kiến bằng văn bản về dự thảo Kết luận thanh tra gửi Thanh tra KTNN.
Trong phạm vi 01 ngày kể từ ngày nhận được ý kiến tham gia vào dự thảo Kết luận thanh tra của đối tượng thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra có trách nhiệm hoàn thiện dự thảo Kết luận thanh tra trình Chánh Thanh tra (qua Phòng Tổng hợp). Phòng Tổng hợp có trách nhiệm tham mưu, giúp Chánh Thanh tra soạn Tờ trình trình Người ký quyết định thanh tra ban hành Kết luận thanh tra.
5. Trong quá trình xây dựng dự thảo Kết luận thanh tra, Người ký quyết định thanh tra có quyền yêu cầu Trưởng đoàn thanh tra, thành viên Đoàn thanh tra báo cáo, yêu cầu đối tượng thanh tra giải trình để làm rõ thêm những vấn đề dự kiến kết luận về nội dung thanh tra. Trường hợp cần thiết Người ký quyết định thanh tra giao cho Đoàn thanh tra tiến hành thanh tra bổ sung, làm rõ thêm một số nội dung theo yêu cầu. Kết quả thanh tra bổ sung phải được báo cáo bằng văn bản, làm cơ sở cho việc ban hành kết luận thanh tra.
6. Trường hợp Chánh Thanh tra gửi dự thảo kết luận thanh tra cho đối tượng thanh tra tiếp tục giải trình về những vấn đề chưa nhất trí với kết quả thanh tra thì việc giải trình của đối tượng thanh tra phải thực hiện bằng văn bản kèm theo các thông tin, tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho nội dung giải trình. Trưởng đoàn thanh tra có trách nhiệm nghiên cứu, đề xuất Chánh Thanh tra để Chánh Thanh tra trình Người ký quyết định thanh tra, Tổng KTNN xử lý nội dung giải trình của đối tượng thanh tra. Trường hợp đặc biệt khi đối tượng thanh tra và Đoàn thanh tra vẫn còn có ý kiến khác nhau, Chánh Thanh tra đề nghị Tổng KTNN thành lập Tổ hoặc Hội đồng thẩm định của KTNN để thẩm định lại dự thảo kết luận thanh tra. Tổ hoặc Hội đồng thẩm định của KTNN đưa ra ý kiến cuối cùng trình Tổng KTNN quyết định.

Như vậy, kết luận thanh tra của Kiểm toán nhà nước gồm có những nội dung sau đây:

Khái quát đặc điểm, tình hình của đối tượng thanh tra; nhận xét những mặt tích cực, kết luận những tồn tại, hạn chế, vi phạm khuyết điểm; xác định rõ tính chất mức độ vi phạm, nguyên nhân, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật; kiến nghị biện pháp xử lý và trách nhiệm thực hiện kiến nghị thanh tra.

Việc ký ban hành kết luận thanh tra của Kiểm toán nhà nước được quy định ra sao?

Theo quy định tại Điều 26 Quy trình Thanh tra của Kiểm toán nhà nước ban hành kèm theo Quyết định 99/QĐ-KTNN năm 2021 quy định như sau:

Ký ban hành kết luận thanh tra
Chậm nhất 15 ngày kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả thanh tra, dự thảo kết luận thanh tra và các hồ sơ có liên quan của Đoàn thanh tra, Người ký quyết định thanh tra phải ban hành kết luận thanh tra và gửi cho Lãnh đạo KTNN phụ trách đơn vị được thanh tra, đối tượng thanh tra, các đơn vị tham mưu thuộc KTNN nếu có liên quan (Vụ TCCB, Vụ Tổng hợp, Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm toán), trường hợp đặc biệt có thể kéo dài nhưng không quá 30 ngày.

Như vậy, chậm nhất 15 ngày kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả thanh tra, dự thảo kết luận thanh tra và các hồ sơ có liên quan của Đoàn thanh tra.

Người ký quyết định thanh tra phải ban hành kết luận thanh tra và gửi cho Lãnh đạo KTNN phụ trách đơn vị được thanh tra, đối tượng thanh tra, các đơn vị tham mưu thuộc KTNN nếu có liên quan (Vụ TCCB, Vụ Tổng hợp, Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm toán), trường hợp đặc biệt có thể kéo dài nhưng không quá 30 ngày.

Kiểm toán Nhà nước Tải về trọn bộ các văn bản Kiểm toán Nhà nước hiện hành
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Phụ kiện trang phục của Kiểm toán nhà nước
Pháp luật
Phần mềm Họp không giấy của Kiểm toán nhà nước được xây dựng nhằm mục đích gì? Được quản lý tập trung ở đâu?
Pháp luật
Nguyên tắc làm việc của Kiểm toán nhà nước Chuyên ngành VII là gì? Quy định về xây dựng phương án tổ chức kiểm toán năm ra sao?
Pháp luật
Kết quả Vòng 2 kỳ thi tuyển dụng công chức Kiểm toán nhà nước năm 2024? Điểm thi vòng 2 thi tuyển dụng công chức Kiểm toán nhà nước ra sao?
Pháp luật
Mẫu Phiếu đánh giá xếp loại công chức viên chức thuộc Kiểm toán Nhà nước mới nhất là mẫu nào? Tải về ở đâu?
Pháp luật
Việc đánh giá, xếp loại chất lượng viên chức của Kiểm toán Nhà nước phải được hoàn thành trước ngày mấy?
Pháp luật
Kết quả đánh giá, xếp loại chất lượng công chức, viên chức Kiểm toán Nhà nước có phải căn cứ xếp loại chất lượng đảng viên không?
Pháp luật
Việc đăng ký và phê duyệt lịch công tác của Lãnh đạo Kiểm toán nhà nước và các đơn vị trực thuộc bằng phần mềm Họp không giấy thế nào?
Pháp luật
Mẫu phiếu đánh giá xếp loại chất lượng viên chức Kiểm toán nhà nước mới nhất? Tiêu chí xếp loại chất lượng viên chức ở mức hoàn thành nhiệm vụ?
Pháp luật
Mẫu phiếu đánh giá xếp loại chất lượng công chức Kiểm toán nhà nước mới nhất? Thời điểm đánh giá xếp loại chất lượng?
Pháp luật
03 Nguyên tắc khai thác, sử dụng phần mềm Họp không giấy? Những hành vi nào bị cấm trong hoạt động quản lý, khai thác và sử dụng Phần mềm?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Kiểm toán Nhà nước
840 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Kiểm toán Nhà nước

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Kiểm toán Nhà nước

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào