Ai có thẩm quyền thành lập Ban quản lý chợ? Văn bản nào quy định về việc thành lập Ban quản lý chợ cấp xã?

Bạn hỗ trợ cho biết văn bản nào hiện nay quy định về thành lập Ban quản lý chợ cấp xã, tiêu chuẩn phân loại chợ cần đáp ứng những yêu cầu gì? Và ai có thẩm quyền thành lập Ban quản lý chợ? - Câu hỏi của anh Lâm Dương đến từ Đồng Nai.

Văn bản nào quy định về việc thành lập Ban quản lý chợ cấp xã?

Về nội dung "ban hỗ trợ cho biết văn bản quy định thành lập ban quản lý chợ cấp xã" không có thông tin về loại chợ mà anh nói đến là chợ do các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình, doanh nghiệp các thành phần kinh tế đầu tư xây dựng quản lý dưới hình thức doanh nghiệp, hay chợ do Nhà nước đầu tư xây dựng hoặc hỗ trợ vốn đầu tư.

Nếu trường hợp mà anh hỏi là việc thành lập Ban Quản lý chợ do Nhà nước đầu tư xây dựng hoặc hỗ trợ vốn đầu tư xây dựng thì THƯ VIỆN PHÁP LUẬT trao đổi với anh như sau:

Căn cứ theo tiểu mục 2 Mục I Thông tư 06/2003/TT-BTM quy định việc thành lập Ban Quản lý chợ được thực hiện theo quy định tại Điều 15 Nghị định 02/2003/NĐ-CP của Chính phủ.

Tải trọn bộ các văn bản về thành lập Ban quản lý chợ: Tải về

Ai có thẩm quyền thành lập Ban quản lý chợ?

Ai có thẩm quyền thành lập Ban quản lý chợ? (Hình từ Internet)

Tiêu chuẩn phân loại chợ cần đáp ứng những yêu cầu gì?

Và căn cứ theo Điều 13 Nghị định 114/2009/NĐ-CPNghị định 02/2003/NĐ-CP thì không có chợ cấp xã mà chợ được phân loại thành các hạng theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định 02/2003/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Nghị định 114/2009/NĐ-CP gồm các hạng sau:

Phân loại chợ.
1. Tất cả các chợ đều phải được phân loại theo tiêu chuẩn quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Tiêu chuẩn phân loại chợ:
a) Chợ loại 1:
Là chợ có trên 400 điểm kinh doanh, được đầu tư xây dựng kiên cố, hiện đại theo quy hoạch;
Được đặt ở các vị trí trung tâm kinh tế thương mại quan trọng của tỉnh, thành phố hoặc là chợ đầu mối của ngành hàng, của khu vực kinh tế và được tổ chức họp thường xuyên;
Có mặt bằng phạm vi chợ phù hợp với quy mô hoạt động của chợ và tổ chức đầy đủ các dịch vụ tại chợ: trông giữ xe, bốc xếp hàng hóa, kho bảo quản hàng hóa, dịch vụ đo lường, dịch vụ kiểm tra chất lượng hàng hóa, vệ sinh an toàn thực phẩm và các dịch vụ khác.
b) Chợ hạng 2:
Là chợ có từ 200 điểm kinh doanh đến 400 điểm kinh doanh, được đầu tư xây dựng kiên cố hoặc bán kiên cố theo quy hoạch; được đặt ở trung tâm giao lưu kinh tế của khu vực và được tổ chức họp thường xuyên hay không thường xuyên; có mặt bằng phạm vi chợ phù hợp với quy mô hoạt động chợ và tổ chức các dịch vụ tối thiểu tại chợ: trông giữ xe, bốc xếp hàng hóa, kho bảo quản hàng hóa, dịch vụ đo lường, vệ sinh công cộng.
c) Chợ loại 3:
Là các chợ có dưới 200 điểm kinh doanh hoặc các chợ chưa được đầu tư xây dựng kiên cố hoặc bán kiên cố.
Chủ yếu phục vụ nhu cầu mua bán hàng hóa của nhân dân trong xã, phường và địa bàn phụ cận.

Ai có thẩm quyền thành lập Ban quản lý chợ?

Và căn cứ theo Điều 15 Nghị định 02/2003/NĐ-CP được bổ sung bởi khoản 11 Điều 1 Nghị định 114/2009/NĐ-CP thì tùy theo phân loại chợ mà thẩm quyền thành lập Ban quản lý chợ sẽ thuộc thẩm quyền của các cơ quan sau đây:

Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân các cấp
Uỷ ban nhân dân các cấp có trách nhiệm chỉ đạo việc lập Quy hoạch phát triển chợ, quản lý đầu tư xây dựng chợ theo phân cấp về đầu tư xây dựng cơ bản, thực hiện chức năng quản lý nhà nước về chợ và các quy định sau:
1. Uỷ ban nhân dân tỉnh:
a) Quyết định giao hoặc tổ chức đấu thầu lựa chọn doanh nghiệp kinh doanh khai thác chợ.
b) Quyết định thành lập và quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức của Ban quản lý chợ đối với những chợ loại 1 (do Nhà nước đầu tư hoặc hỗ trợ vốn đầu tư xây dựng) đang hoạt động do Ban quản lý chợ điều hành.
c) Quy định cụ thể việc sử dụng, thuê điểm kinh doanh tại chợ theo quy định tại Điều 11 Nghị định này.
d) Quy định cụ thể Nội quy chợ trên cơ sở Nội quy mẫu do Bộ Thương mại ban hành và phê duyệt nội quy của các chợ loại 1.
d) Quy định cụ thể việc xử lý vi phạm Nội quy chợ.
e) Ban hành các cơ chế, chính sách và giải pháp nhằm huy động, khai thác các nguồn lực của địa phương, nhất là nguồn lực của các chủ thể sản xuất kinh doanh và nhân dân trên địa bàn để phát triển mạng lưới chợ;
g) Chỉ đạo việc xây dựng và phê duyệt kế hoạch đầu tư xây dựng chợ hàng năm phù hợp với quy hoạch phát triển chợ cả nước và của từng địa phương; chủ động bố trí nguồn vốn từ ngân sách địa phương để đầu tư xây dựng chợ theo quy định của Nghị định này, đồng thời sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả nguồn vốn hỗ trợ đầu tư chợ từ ngân sách trung ương;
h) Chỉ đạo việc xây dựng và phê duyệt kế hoạch chuyển đổi các ban quản lý chợ hạng 1 do Nhà nước đầu tư hoặc hỗ trợ vốn đầu tư xây dựng sang doanh nghiệp hoặc hợp tác xã kinh doanh, quản lý chợ;
j) Chỉ đạo, kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các quy định của pháp luật và chính sách về phát triển, quản lý chợ; chỉ đạo thực hiện các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của các chợ trên địa bàn tỉnh.
2. Uỷ ban nhân dân quận, huyện:
a) Quyết định thành lập và quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức của Ban quản lý chợ đối với các chợ loại 2, loại 3 (do Nhà nước đầu tư hoặc hỗ trợ vốn đầu tư xây dựng) đang hoạt động do Ban quản lý chợ điều hành.
b) Phê duyệt Nội quy chợ của các chợ loại 2 và 3.
c) Chỉ đạo xây dựng và phê duyệt kế hoạch chuyển đổi các ban quản lý chợ hạng 2, hạng 3 do Nhà nước đầu tư hoặc hỗ trợ vốn đầu tư xây dựng sang doanh nghiệp hoặc hợp tác xã kinh doanh, quản lý chợ;
d) Tổ chức kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các quy định của pháp luật và chính sách về phát triển, quản lý chợ; đồng thời tổ chức thực hiện các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của các chợ trên địa bàn huyện.
3. Ủy ban nhân dân cấp xã: có trách nhiệm quản lý và thực hiện các phương án chuyển đổi ban quản lý hoặc tổ quản lý các chợ hạng 3 sang doanh nghiệp hoặc hợp tác xã kinh doanh, quản lý chợ đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; phối hợp với các cơ quan cấp tỉnh, cấp huyện quản lý các chợ hạng 1 và hạng 2 trên địa bàn.

Như vậy, thẩm quyền thành lập Ban quản lý chợ sẽ thuộc thẩm quyền của các cơ quan sau đây:

- Quyết định thành lập và quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức của Ban quản lý chợ đối với những chợ hạng 1 (do Nhà nước đầu tư hoặc hỗ trợ vốn đầu tư xây dựng) đang hoạt động do Ban quản lý chợ điều hành thuộc thẩm quyền của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh.

- Quyết định thành lập và quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức của Ban quản lý chợ đối với các chợ hạng 2, hạng 3 (do Nhà nước đầu tư hoặc hỗ trợ vốn đầu tư xây dựng) đang hoạt động do Ban quản lý chợ điều hành thuộc thẩm quyền của Uỷ ban nhân dân cấp quận, huyện.

Theo đó các văn bản quy định gồm:

Thông tư 06/2003/TT-BTM hướng dẫn về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của Ban Quản lý chợ.

Nghị định 02/2003/NĐ-CP về phát triển và quản lý chợ (tham khảo)

Nghị định 114/2009/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 02/2003/NĐ-CP về phát triển và quản lý chợ (tham khảo)

Lưu ý đến anh: Hiện nay mỗi địa phương đều có những quy định riêng để điều chỉnh vấn đề quản lý chợ này. Nên nếu được, mình nên trao đổi thêm thông tin với bên phía cơ quan Nhà nước để có thêm thông tin ạ.

Ban quản lý chợ
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Ban quản lý chợ có được phê duyệt Nội quy chợ không?
Pháp luật
Ai có thẩm quyền thành lập Ban quản lý chợ? Văn bản nào quy định về việc thành lập Ban quản lý chợ cấp xã?
Pháp luật
03 điểm khác biệt nào cần lưu ý về nhiệm vụ và quyền hạn của Ban quản lý chợ trong Dự thảo so với quy định hiện hành?
Pháp luật
Trách nhiệm của Ban Quản lý chợ đối với tổ chức, cá nhân kinh doanh tại chợ được quy định như thế nào?
Pháp luật
Việc quản lý, sử dụng các khoản thu, chi ở chợ của Ban Quản lý chợ được quy định cụ thể như thế nào?
Pháp luật
Ủy ban nhân dân cấp xã bổ nhiệm nhân viên quản lý chợ có được không? Ban quản lý chợ có các chức năng và quyền hạn gì?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Ban quản lý chợ
28,488 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Ban quản lý chợ

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Ban quản lý chợ

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào