Ai có thẩm quyền ra quyết định thanh tra hành chính? Thành phần tham dự buổi công bố Quyết định thanh tra hành chính gồm những người nào?

Các hoạt động thanh tra chỉ được thực hiện khi có quyết định thanh tra chính. Vậy thì ai có thẩm quyền ra quyết định thanh tra hành chính? Khi chuẩn bị cho việc công bố quyết định thanh tra hành chính thì thành phần gồm những ai và người nào có trách nhiệm phải công bố?

Ai có thẩm quyền ra quyết định thanh tra hành chính?

Ai có thẩm quyền ra quyết định thanh tra hành chính? (Hình từ Internet)

Ai có thẩm quyền ra quyết định thanh tra hành chính?

Căn cứ theo Điều 43 Luật Thanh tra 2010 quy định về thẩm quyền ra quyết định thanh tra hành chính như sau:

"Điều 43. Thẩm quyền ra quyết định thanh tra hành chính
1. Hoạt động thanh tra chỉ được thực hiện khi có quyết định thanh tra.
2. Thủ trưởng cơ quan thanh tra nhà nước ra quyết định thanh tra và thành lập Đoàn thanh tra để thực hiện quyết định thanh tra. Khi xét thấy cần thiết, Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước ra quyết định thanh tra và thành lập Đoàn thanh tra.
Đoàn thanh tra có Trưởng đoàn thanh tra, Thanh tra viên và các thành viên khác."

Bên cạnh đó, theo quy định tại Điều 19 và Điều 20 Nghị định 86/2011/NĐ-CP quy định như sau:

"Điều 19. Thẩm quyền ra quyết định thanh tra hành chính theo kế hoạch
1. Căn cứ kế hoạch thanh tra, Tổng Thanh tra Chính phủ, Chánh Thanh tra các cấp, các ngành ra quyết định thanh tra và thành lập Đoàn thanh tra để thực hiện nhiệm vụ thanh tra.
2. Đối với vụ việc phức tạp, liên quan đến trách nhiệm quản lý của nhiều cơ quan, đơn vị; căn cứ kế hoạch thanh tra, Bộ trưởng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Giám đốc sở, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ra quyết định thanh tra và thành lập Đoàn Thanh tra để thực hiện nhiệm vụ thanh tra.
3. Đối với vụ việc đặc biệt phức tạp, liên quan đến trách nhiệm quản lý của nhiều cấp, nhiều ngành; căn cứ kế hoạch thanh tra, Bộ trưởng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Giám đốc sở, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện tra quyết định thanh tra và thành lập Đoàn thanh tra liên ngành để thực hiện nhiệm vụ thanh tra.
Điều 20. Thẩm quyền ra quyết định thanh tra hành chính đột xuất
1. Thanh tra đột xuất được tiến hành khi phát hiện cơ quan, tổ chức, cá nhân có dấu hiệu vi phạm pháp luật; theo yêu cầu của việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng hoặc do Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp giao.
2. Căn cứ khoản 1 Điều này, Tổng Thanh tra Chính phủ, Chánh Thanh tra các cấp, các ngành ra quyết định thanh tra đột xuất, thành lập Đoàn thanh tra để thực hiện nhiệm vụ thanh tra và gửi quyết định thanh tra đột xuất đến Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp để báo cáo.
3. Đối với vụ việc phức tạp, liên quan đến trách nhiệm quản lý của nhiều cơ quan, đơn vị thì Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước ra quyết định thanh tra đột xuất, thành lập Đoàn thanh tra để thực hiện nhiệm vụ thanh tra.
4. Đối với vụ việc đặc biệt phức tạp, liên quan đến trách nhiệm quản lý của nhiều cấp, nhiều ngành thì Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước ra quyết định thanh tra đột xuất và thành lập Đoàn thanh tra liên ngành để thực hiện nhiệm vụ thanh tra."

Theo đó, Thủ trưởng cơ quan thanh tra nhà nước ra quyết định thanh tra và thành lập Đoàn thanh tra để thực hiện quyết định thanh tra.

Bên cạnh đó, thẩm quyền ra quyết định thanh tra hành chính được chia làm hai trường hợp sau:

- Thứ nhất, thẩm quyền ra quyết định thanh tra hành chính theo kế hoạch.

- Thứ hai, thẩm quyền ra quyết định thanh tra hành chính đột xuất.

Thành phần tham dự buổi công bố Quyết định thanh tra hành chính gồm những người nào?

Theo Điều 25 Nghị định 86/2011/NĐ-CP quy định về thông báo về việc công bố quyết định thanh tra hành chính như sau:

"Điều 25. Thông báo về việc công bố quyết định thanh tra hành chính
1. Trưởng đoàn thanh tra có trách nhiệm thông báo đến đối tượng thanh tra về việc công bố quyết định thanh tra. Trong trường hợp cần thiết, Trưởng đoàn thanh tra có trách nhiệm chuẩn bị văn bản để người ra quyết định thanh tra hoặc người được ủy quyền thông báo đến đối tượng thanh tra về việc công bố quyết định thanh tra. Thông báo phải nêu rõ thời gian, địa điểm, thành phần tham dự.
2. Thành phần tham dự buổi công bố quyết định thanh tra gồm có đại diện lãnh đạo cơ quan chủ trì thanh tra, Đoàn thanh tra, Thủ trưởng cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân là đối tượng thanh tra. Trong trường hợp cần thiết, Trưởng đoàn thanh tra mời đại diện cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan tham dự buổi công bố quyết định thanh tra."

Theo đó thì thành phần tham dự buổi công bố quyết định thanh tra gồm có đại diện lãnh đạo cơ quan chủ trì thanh tra, Đoàn thanh tra, Thủ trưởng cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân là đối tượng thanh tra.

Trong trường hợp cần thiết, Trưởng đoàn thanh tra mời đại diện cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan tham dự buổi công bố quyết định thanh tra.

Trách nhiệm công bố quyết định thanh tra hành chính thuộc về ai và trong thời gian bao nhiêu ngày?

Căn cứ tại Điều 26 Nghị định 86/2011/NĐ-CP quy định về công bố quyết định thanh tra hành chính như sau:

"Điều 26. Công bố quyết định thanh tra hành chính
1. Chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày ký quyết định thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra có trách nhiệm công bố quyết định thanh tra với đối tượng thanh tra.
2. Khi công bố quyết định thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra phải nêu rõ nhiệm vụ, quyền hạn của Đoàn thanh tra, thời hạn thanh tra, quyền và trách nhiệm của đối tượng thanh tra, dự kiến kế hoạch làm việc của Đoàn thanh tra với đối tượng thanh tra và những nội dung khác liên quan đến hoạt động của Đoàn thanh tra.
3. Trưởng đoàn thanh tra yêu cầu Thủ trưởng cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân là đối tượng thanh tra báo cáo về những nội dung theo đề cương đã yêu cầu.
4. Việc công bố quyết định thanh tra phải được lập thành biên bản. Biên bản phải có chữ ký của Trưởng đoàn thanh tra và Thủ trưởng cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân là đối tượng thanh tra."

Như vậy, chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày ký quyết định thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra có trách nhiệm công bố quyết định thanh tra với đối tượng thanh tra.

Thanh tra hành chính Tải về các quy định hiện hành liên quan đến Thanh tra hành chính
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Sự khác nhau giữa thanh tra hành chính và thanh tra chuyên ngành
Pháp luật
Trưởng đoàn thanh tra hành chính có được kiến nghị hủy bỏ việc áp dụng Quyết định niêm phong tài liệu của đối tượng thanh tra khi có căn cứ cho rằng có vi phạm pháp luật không?
Pháp luật
Quyết định thanh tra hành chính bao gồm các nội dung gì và thời hạn thực hiện một cuộc thanh tra được quy định trong bao lâu?
Pháp luật
Ai có thẩm quyền ra quyết định thanh tra hành chính và thời hạn của cuộc thanh tra đặc biệt phức tạp kéo dài trong bao lâu?
Pháp luật
Việc trưng cầu giám định về vấn đề liên quan đến nội dung thanh tra có thuộc phạm vi quyền hạn của thành viên Đoàn thanh tra hành chính không?
Pháp luật
Thời gian thu thập thông tin tài liệu phục vụ cho việc thanh tra hành chính, trong đó tính cả thời gian viết báo cáo là bao lâu?
Pháp luật
Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền thanh tra hành chính cụ thể là thanh tra thuế doanh nghiệp không?
Pháp luật
Các bước thực hiện giai đoạn chuẩn bị thanh tra trong cuộc thanh tra hành chính được quy định thế nào?
Pháp luật
Thanh tra hành chính ngành Thủy sản hoạt động dưới hình thức nào? Thanh tra hành chính ngành Thủy sản hoạt động theo phương thức nào?
Pháp luật
Có ra quyết định đình chỉ cuộc thanh tra hành chính trong trường hợp đối tượng thanh tra là tổ chức đã bị giải thể hay không?
Công tác thanh tra hành chính và thanh tra, kiểm tra chuyên ngành đối với ngành Lao động - Thương binh và Xã hội năm 2023 được thực hiện như thế nào?
Công tác thanh tra hành chính và thanh tra, kiểm tra chuyên ngành đối với ngành Lao động - Thương binh và Xã hội năm 2023 được thực hiện như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Thanh tra hành chính
7,795 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Thanh tra hành chính

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Thanh tra hành chính

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào