Ai có quyền chấp thuận chủ trương xây dựng đường ngang công cộng xây dựng trên đường sắt chuyên dùng liên quan đến quốc lộ?
- Ai có quyền chấp thuận chủ trương xây dựng đường ngang công cộng xây dựng trên đường sắt chuyên dùng liên quan đến quốc lộ?
- Hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương xây dựng đường ngang công cộng xây dựng trên đường sắt chuyên dùng liên quan đến quốc lộ cần những gì?
- Trình tự thực hiện chấp thuận chủ trương xây dựng đường ngang công cộng xây dựng trên đường sắt chuyên dùng liên quan đến quốc lộ thế nào?
Ai có quyền chấp thuận chủ trương xây dựng đường ngang công cộng xây dựng trên đường sắt chuyên dùng liên quan đến quốc lộ?
Thẩm quyền chấp thuận chủ trương xây dựng đường ngang được quy định tại khoản 2 Điều 12 Nghị định 65/2018/NĐ-CP như sau:
Đường sắt có tốc độ thiết kế nhỏ hơn 100 km/giờ giao nhau với đường bộ; đường sắt giao nhau với đường bộ từ cấp IV trở xuống
1. Tại điểm giao cắt giữa đường sắt có tốc độ thiết kế nhỏ hơn 100 km/giờ với đường bộ, đường sắt giao nhau với đường bộ từ cấp IV trở xuống phải xây dựng đường ngang. Dự án đầu tư xây dựng đường ngang được thực hiện theo quy định tại Nghị định này và các quy định khác có liên quan của pháp luật.
2. Thẩm quyền chấp thuận chủ trương xây dựng đường ngang:
a) Bộ Giao thông vận tải đối với đường ngang xây dựng trên đường sắt quốc gia, đường ngang công cộng xây dựng trên đường sắt chuyên dùng liên quan đến quốc lộ;
b) Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đối với đường ngang công cộng xây dựng trên đường sắt chuyên dùng liên quan đến đường tỉnh, đường huyện, đường xã, đường bộ đô thị, đường bộ chuyên dùng thuộc phạm vi quản lý;
c) Chủ sở hữu đường sắt chuyên dùng đối với đường ngang chuyên dùng xây dựng trên đường sắt chuyên dùng.
...
Theo quy định trên, tại điểm giao cắt giữa đường sắt có tốc độ thiết kế nhỏ hơn 100 km/giờ với đường bộ, đường sắt giao nhau với đường bộ từ cấp IV trở xuống phải xây dựng đường ngang. Dự án đầu tư xây dựng đường ngang được thực hiện theo quy định tại Nghị định này và các quy định khác có liên quan của pháp luật.
Theo đó, Bộ Giao thông vận tải có quyền chấp thuận chủ trương xây dựng đường ngang công cộng xây dựng trên đường sắt chuyên dùng liên quan đến quốc lộ.
Xây dựng đường ngang công cộng xây dựng trên đường sắt chuyên dùng liên quan đến quốc lộ (Hình từ Internet)
Hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương xây dựng đường ngang công cộng xây dựng trên đường sắt chuyên dùng liên quan đến quốc lộ cần những gì?
Hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương xây dựng đường ngang công cộng xây dựng trên đường sắt chuyên dùng liên quan đến quốc lộ được quy định tại khoản 3 Điều 12 Nghị định 65/2018/NĐ-CP gồm:
- Văn bản đề nghị theo mẫu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 65/2018/NĐ-CP;
- Bình đồ khu vực xây dựng đường ngang;
Trình tự thực hiện chấp thuận chủ trương xây dựng đường ngang công cộng xây dựng trên đường sắt chuyên dùng liên quan đến quốc lộ thế nào?
Trình tự thực hiện chấp thuận chủ trương xây dựng đường ngang công cộng xây dựng trên đường sắt chuyên dùng liên quan đến quốc lộ được quy định tại khoản 3 Điều 12 Nghị định 65/2018/NĐ-CP dưới đây:
Đường sắt có tốc độ thiết kế nhỏ hơn 100 km/giờ giao nhau với đường bộ; đường sắt giao nhau với đường bộ từ cấp IV trở xuống
...
3. Hồ sơ và trình tự thực hiện chấp thuận chủ trương xây dựng đường ngang:
a) Khi lập dự án đầu tư xây dựng đường ngang, chủ đầu tư dự án có trách nhiệm lập 01 bộ hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương gồm: Văn bản đề nghị theo mẫu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này và bình đồ khu vực xây dựng đường ngang;
b) Hồ sơ gửi đến cơ quan có thẩm quyền quy định tại Khoản 2 Điều này có thể được gửi trực tiếp, gửi qua hệ thống bưu chính hoặc gửi bằng các hình thức phù hợp khác;
c) Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan, tổ chức có thẩm quyền quy định tại Khoản 2 Điều này gửi văn bản lấy ý kiến của các cơ quan, đơn vị liên quan; nếu hồ sơ chưa hợp lệ, trong thời hạn 02 ngày làm việc phải có văn bản trả lời và hướng dẫn chủ đầu tư hoàn thiện hồ sơ theo quy định tại Nghị định này;
d) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản xin ý kiến, cơ quan, tổ chức có liên quan phải có văn bản trả lời; quá thời hạn trên, nếu không có ý kiến thì được coi là đồng ý và cơ quan, tổ chức đó phải chịu trách nhiệm về ý kiến của mình;
đ) Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, cơ quan, tổ chức có thẩm quyền phải có văn bản chấp thuận theo mẫu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này; trường hợp không chấp thuận phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.
4. Doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt, chủ sở hữu đường sắt chuyên dùng, tổ chức, cá nhân sử dụng đường ngang có trách nhiệm thực hiện biện pháp đảm bảo an toàn giao thông đường sắt tại đường ngang.
5. Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có đường sắt đi qua chủ trì, phối hợp với doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt, chủ sở hữu đường sắt chuyên dùng, tổ chức, cá nhân liên quan để giải tỏa hành lang an toàn giao thông tại đường ngang theo quy định.
6. Chủ đầu tư xây dựng công trình mới có trách nhiệm đầu tư, xây dựng, nâng cấp, cải tạo và tổ chức quản lý, bảo trì, vận hành đường ngang theo quy định tại Nghị định này và các quy định khác có liên quan của pháp luật.
Theo đó, trình tự thực hiện chấp thuận chủ trương xây dựng đường ngang công cộng xây dựng trên đường sắt chuyên dùng liên quan đến quốc lộ như sau:
Gửi hồ sơ gửi đến Bộ Giao thông vận tải, có thể được gửi trực tiếp, gửi qua hệ thống bưu chính hoặc gửi bằng các hình thức phù hợp khác;
Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Giao thông vận tải gửi văn bản lấy ý kiến của các cơ quan, đơn vị liên quan; nếu hồ sơ chưa hợp lệ, trong thời hạn 02 ngày làm việc phải có văn bản trả lời và hướng dẫn chủ đầu tư hoàn thiện hồ sơ theo quy định;
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản xin ý kiến, cơ quan, tổ chức có liên quan phải có văn bản trả lời; quá thời hạn trên, nếu không có ý kiến thì được coi là đồng ý và cơ quan, tổ chức đó phải chịu trách nhiệm về ý kiến của mình;
Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, cơ quan, tổ chức có thẩm quyền phải có văn bản chấp thuận theo mẫu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 65/2018/NĐ-CP. Trường hợp không chấp thuận phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Khi nào phải khai báo Mẫu số 05 - Tờ khai sử dụng máy photocopy màu, máy in có chức năng photocopy màu?
- Doanh nghiệp mua xe cũ của khách hàng để bán lại có cần sang tên xe từ khách hàng qua công ty không?
- Sửa đổi Nghị định 24/2024/NĐ-CP về lựa chọn nhà thầu hướng dẫn Luật Đấu thầu 2023 theo dự thảo thế nào?
- Đề cương tuyên truyền kỷ niệm 80 năm Ngày thành lập Quân đội nhân dân Việt Nam và 35 năm Ngày hội Quốc phòng toàn dân?
- Hướng dẫn ghi Phiếu lấy ý kiến đồng nghiệp trong tổ chuyên môn đối với giáo viên cơ sở phổ thông mới nhất?