17 tuổi có được làm thẻ ghi nợ tại ngân hàng hay không? Chủ thẻ có cần phải có tài khoản thanh toán khi phát hành thẻ ghi nợ hay không?

Cho tôi hỏi, con tôi 17 tuổi có được làm thẻ ghi nợ tại ngân hàng hay không? Chủ thẻ có cần phải có tài khoản thanh toán khi phát hành thẻ ghi nợ hay không? Xin cảm ơn! Câu hỏi của anh B (Bình Thuận).

17 tuổi có được làm thẻ ghi nợ tại ngân hàng hay không?

Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 16 Thông tư 19/2016/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung bởi khoản 7 Điều 1 Thông tư 26/2017/TT-NHNN có quy định về đối tượng được sử dụng thẻ ghi nợ như sau:

Đối tượng được sử dụng thẻ
1. Đối với chủ thẻ chính là cá nhân:
a) Người từ đủ 18 tuổi trở lên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật được sử dụng thẻ ghi nợ, thẻ tín dụng, thẻ trả trước;
b) Người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi không bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự được sử dụng thẻ ghi nợ, thẻ tín dụng, thẻ trả trước.
....
4. Trường hợp đối tượng được sử dụng thẻ quy định tại khoản 1, khoản 3 Điều này là người nước ngoài thì phải được phép cư trú tại Việt Nam với thời hạn từ 12 tháng trở lên.

Theo quy định nêu trên, độ tuổi tối thiểu để được làm thẻ ghi nợ là đủ 15 tuổi và không bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự.

Trường hợp người sử dụng thẻ ghi nợ là người nước ngoài thì phải được phép cư trú tại Việt Nam với thời hạn từ 12 tháng trở lên.

Như vậy, 17 tuổi được làm thẻ ghi nợ tại ngân hàng khi không bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự.

17 tuổi có được làm thẻ ghi nợ tại ngân hàng hay không? Chủ thẻ có cần phải có tài khoản thanh toán khi phát hành thẻ ghi nợ hay không?

17 tuổi có được làm thẻ ghi nợ tại ngân hàng hay không? Chủ thẻ có cần phải có tài khoản thanh toán khi phát hành thẻ ghi nợ hay không? (Hình từ Internet)

Chủ thẻ có cần phải có tài khoản thanh toán khi phát hành thẻ ghi nợ hay không?

Theo quy định tại Điều 10 Thông tư 19/2016/TT-NHNN được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Thông tư 26/2017/TT-NHNN có quy định về thủ tục phát hành thẻ như sau:

Thủ tục phát hành thẻ
1. TCPHT phải ban hành quy định nội bộ về phát hành thẻ áp dụng trong hệ thống của mình. Khi phát hành thẻ phi vật lý, TCPHT phải xây dựng tài liệu mô tả quy trình mở/ngừng sử dụng thẻ, quy trình thực hiện giao dịch thẻ, quy trình quản lý rủi ro (bao gồm các bước: nhận diện, đo lường, kiểm soát và xử lý rủi ro), phạm vi sử dụng thẻ và biện pháp kiểm soát việc sử dụng thẻ đúng phạm vi đã thỏa thuận.
2. Trước khi phát hành loại thẻ mới hoặc thay đổi mẫu thẻ đã phát hành, TCPHT gửi thông báo về mẫu thẻ phát hành cho Ngân hàng Nhà nước theo mẫu tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này. Trường hợp phát hành thẻ phi vật lý, TCPHT gửi tài liệu mô tả việc phát hành thẻ phi vật lý quy định tại khoản 1 Điều này kèm theo thông báo.
3. Khi phát hành thẻ ghi nợ, TCPHT phải yêu cầu chủ thẻ chính có tài Khoản thanh toán mở tại TCPHT.
4. Thỏa thuận về việc phát hành và sử dụng thẻ phải được lập thành hợp đồng phát hành và sử dụng thẻ phù hợp quy định tại Thông tư này và các quy định khác của pháp luật có liên quan. Nội dung của hợp đồng thực hiện theo quy định tại Điều 13 Thông tư này.
...

Như vậy, theo quy định nêu trên, khi phát hành thẻ ghi nợ thì chủ thẻ chính phải có tài khoản thanh toán mở tại tổ chức phát hành thẻ.

Chủ thẻ có phải chịu trách nhiệm về tính trung thực của các thông tin mà mình cung cấp khi mở thẻ ghi nợ hay không?

Căm cứ theo quy định tại Điều 17 Thông tư 19/2016/TT-NHNN được sửa đổi bổ sung bởi khoản 9, khoản 10, khoản 11 Điều 1 Thông tư 17/2021/TT-NHNN, khoản 8 Điều 1 Thông tư 26/2017/TT-NHNN, khoản 6 Điều 1 Thông tư 28/2019/TT-NHNN có quy định nguyên tắc sử dụng thẻ ghi nợ được quy định như sau:

- Chủ thẻ phải cung cấp đầy đủ, chính xác các thông tin cần thiết theo yêu cầu của tổ chức phát hành thẻ khi giao kết hợp đồng phát hành và sử dụng thẻ và chịu trách nhiệm về tính trung thực của các thông tin mà mình cung cấp.

- Khi sử dụng thẻ ghi nợ được thấu chi, chủ thẻ phải sử dụng tiền đúng mục đích và thanh toán đầy đủ, đúng hạn cho TCPHT các khoản tiền vay và lãi phát sinh từ việc sử dụng thẻ theo hợp đồng đã giao kết với tổ chức phát hành thẻ.

- Phạm vi sử dụng thẻ:

+ Được sử dụng để thực hiện các giao dịch thẻ theo thỏa thuận giữa chủ thẻ với tổ chức phát hành thẻ.

+ Thẻ được sử dụng để thanh toán tiền mua các hàng hóa, dịch vụ hợp pháp theo quy định của pháp luật Việt Nam, bao gồm cả trường hợp mua hàng hóa, dịch vụ ở nước ngoài.

+ Thẻ ghi nợ phát hành bằng phương thức điện tử không thực hiện rút ngoại tệ tiền mặt tại nước ngoài, thanh toán quốc tế trừ trường hợp rút ngoại tệ tiền mặt tại nước ngoài, thanh toán quốc tế khi thực hiện một trong các biện pháp quy định tại khoản 4 Điều 10a Thông tư 19/2016/TT-NHNN.

- Tổ chức phát hành thẻ, tổ chức thanh toán thẻ có trách nhiệm thực hiện các biện pháp cần thiết để cập nhật, kiểm tra, rà soát, đối chiếu và nhận biết khách hàng trong quá trình sử dụng thẻ.

Do đó, chủ thẻ có phải chịu trách nhiệm về tính trung thực của các thông tin mà mình cung cấp khi mở thẻ ghi nợ theo quy định nêu trên.

Thẻ ghi nợ
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
17 tuổi có được làm thẻ ghi nợ tại ngân hàng hay không? Chủ thẻ có cần phải có tài khoản thanh toán khi phát hành thẻ ghi nợ hay không?
Pháp luật
Thẻ ghi nợ là gì? Thẻ ghi nợ có phải là thẻ tín dụng hay không? Phân biệt thẻ ghi nợ và thẻ tín dụng chi tiết nhất?
Pháp luật
Thẻ ghi nợ nội địa Vietinbank là gì? Mức phí dịch vụ thẻ ghi nợ Vietinbank hiện nay là bao nhiêu?
Pháp luật
Phí thường niên BIDV là gì? Phí thường niên BIDV áp dụng đối với thẻ ghi nợ nội địa là bao nhiêu?
Pháp luật
Người chưa đủ 18 tuổi có được sử dụng thẻ ghi nợ không? Thẻ ghi nợ của người chưa đủ 18 tuổi được sử dụng để thực hiện các giao dịch nào?
Pháp luật
Thẻ ghi nợ nội địa được thu phí dịch vụ theo nguyên tắc nào? Vụ Thanh toán có trách nhiệm như thế nào đối với phí dịch vụ thẻ ghi nợ nội địa?
Pháp luật
Phí dịch vụ thẻ ghi nợ nội địa là gì? Tổ chức phát hành thẻ ghi nợ nội địa có trách nhiệm như thế nào đối với phí dịch vụ thẻ ghi nợ nội địa?
Pháp luật
Giao dịch POS là gì? Đơn vị chấp nhận thẻ ghi nợ nội địa có được thu phí giao dịch POS đối với chủ thẻ không?
Pháp luật
Thẻ ghi nợ nội địa có phải là thẻ ATM hay không? Thẻ ghi nợ nội địa và thẻ ghi nợ quốc tế khác nhau như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Thẻ ghi nợ
Phạm Thị Thục Quyên Lưu bài viết
121 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Thẻ ghi nợ
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào