12 dịch vụ tại cảng biển thuộc diện kê khai giá theo Thông tư 31? Giá dịch vụ tại cảng biển được tính bằng đồng tiền nào?
12 dịch vụ tại cảng biển thuộc diện kê khai giá theo Thông tư 31?
Theo Điều 11a Thông tư 12/2024/TT-BGTVT được bổ sung bởi khoản 3 Điều 1 Thông tư 31/2024/TT-BGTVT (có hiệu lực từ ngày 15/01/2025) quy định về tên gọi chi tiết, chủng loại cụ thể của dịch vụ tại cảng biển thuộc diện kê khai giá như sau:
(1) Hoa tiêu hàng hải.
(2) Sử dụng cầu, bến, phao neo.
(3) Bốc, dỡ container.
(4) Lai dắt tàu biển.
(5) Bốc dỡ hàng hoá khác, bao gồm: hàng khô, hàng rời, hàng lỏng.
(6) Buộc, cởi dây tàu biển.
(7) Lưu giữ hàng hoá tại kho bãi cảng biển, bao gồm dịch vụ lưu giữ container, hàng khô, hàng rời, hàng lỏng.
(8) Kiểm đếm, đóng và rút hàng hoá tại cảng biển.
(9) Lập và cấp chứng từ vận chuyển container được vận chuyển thông qua cảng biển.
(10) Kẹp, tháo chì container được vận chuyển thông qua cảng biển.
(11) Vệ sinh container, áp dụng trong trường hợp hàng hoá làm bẩn container làm phát sinh dịch vụ vệ sinh container.
(12) Vệ sinh môi trường, bao gồm dịch vụ thu gom, phân loại, xử lý chất thải từ hoạt động của tàu thuyền tại cảng
12 dịch vụ tại cảng biển thuộc diện kê khai giá theo Thông tư 31? Giá dịch vụ tại cảng biển được tính bằng đồng tiền nào? (hình từ internet)
Giá dịch vụ tại cảng biển được tính bằng đồng tiền nào?
Theo Điều 5 Thông tư 12/2024/TT-BGTVT quy định như sau:
Đồng tiền tính giá dịch vụ tại cảng biển
1. Đồng tiền tính giá dịch vụ là Đồng Việt Nam hoặc Đô la Mỹ đối với dịch vụ hoa tiêu, dịch vụ sử dụng, cầu, bến, phao neo, dịch vụ bốc dỡ container và dịch vụ lai dắt cung cấp cho tàu thuyền hoạt động hàng hải quốc tế.
2. Đồng tiền tính giá dịch vụ là Đồng Việt Nam đối với dịch vụ hoa tiêu, dịch vụ sử dụng, cầu, bến, phao neo, dịch vụ bốc dỡ container và dịch vụ lai dắt cung cấp cho tàu thuyền hoạt động hàng hải nội địa.
3. Trường hợp chuyển đổi từ Đô la Mỹ sang Đồng Việt Nam thì thực hiện theo quy định của pháp luật.
Như vậy, giá dịch vụ tại cảng biển được tính bằng Đồng Việt Nam hoặc Đô la Mỹ đối với dịch vụ hoa tiêu, dịch vụ sử dụng, cầu, bến, phao neo, dịch vụ bốc dỡ container và dịch vụ lai dắt cung cấp cho tàu thuyền hoạt động hàng hải quốc tế.
giá dịch vụ tại cảng biển được tính bằng Đồng Việt Nam đối với dịch vụ hoa tiêu, dịch vụ sử dụng, cầu, bến, phao neo, dịch vụ bốc dỡ container và dịch vụ lai dắt cung cấp cho tàu thuyền hoạt động hàng hải nội địa.
Lưu ý: Trường hợp chuyển đổi từ Đô la Mỹ sang Đồng Việt Nam thì thực hiện theo quy định của pháp luật.
Đối tượng nào tính giá dịch vụ tại cảng biển đối với hoạt động hàng hải nội địa?
Theo Điều 3 Thông tư 12/2024/TT-BGTVT quy định như sau:
Đối tượng tính giá dịch vụ tại cảng biển
1. Đối tượng tính giá dịch vụ tại cảng biển đối với hoạt động hàng hải quốc tế, bao gồm:
a) Tàu thuyền nhập cảnh, xuất cảnh hoặc quá cảnh vào, rời, đi qua hoặc neo đậu tại khu vực hàng hải; tàu thuyền nước ngoài vào hoạt động tại vùng biển Việt Nam không thuộc vùng nước cảng biển;
b) Tàu thuyền hoạt động vận tải hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu, trung chuyển, quá cảnh tại khu vực hàng hải;
c) Tàu thuyền vận tải hành khách từ Việt Nam đi nước ngoài hoặc từ nước ngoài đến Việt Nam; tàu thuyền chuyên dùng hoạt động trên tuyến quốc tế vào, rời, đi qua hoặc neo đậu tại khu vực hàng hải;
d) Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, trung chuyển, được bốc dỡ, giao nhận, bảo quản, neo đậu tại khu vực hàng hải;
đ) Hành khách của tàu khách từ nước ngoài đến Việt Nam (hoặc ngược lại) bằng đường biển, đường thuỷ nội địa vào, rời khu vực hàng hải.
2. Đối tượng tính giá dịch vụ tại cảng biển đối với hoạt động hàng hải nội địa, bao gồm:
a) Tàu thuyền hoạt động hàng hải nội địa vào, rời, đi qua hoặc neo đậu tại khu vực hàng hải;
b) Tàu thuyền vận tải hàng hoá, hành khách hoạt động hàng hải nội địa vào, rời, đi qua hoặc neo đậu tại khu vực hàng hải;
c) Tàu thuyền hoạt động trên các tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo;
d) Hàng hóa nội địa được bốc dỡ, giao nhận, bảo quản, neo đậu tại khu vực hàng hải;
đ) Tàu thuyền chuyên dùng phục vụ dầu khí hoạt động tại các cảng dầu khí ngoài khơi, cảng chuyên dùng phục vụ dầu khí, trong khu vực trách nhiệm của cảng vụ hàng hải.
3. Tàu công vụ không thuộc đối tượng tính giá theo quy định tại Thông tư này.
4. Tàu thuyền vào, rời cảng tránh trú bão hoặc để bàn giao người bị nạn trên biển mà không xếp dỡ hàng hoá, không nhận trả khách có xác nhận của cảng vụ hàng hải tại khu vực; tàu thuyền tham gia tìm kiếm cứu nạn, phòng chống lụt bão, thiên tai theo lệnh điều động hoặc được sự chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền không thuộc đối tượng tính giá dịch vụ hoa tiêu hàng hải và giá dịch vụ cầu, bến, phao neo.
Như vậy, đối tượng tính giá dịch vụ tại cảng biển đối với hoạt động hàng hải nội địa, bao gồm:
- Tàu thuyền hoạt động hàng hải nội địa vào, rời, đi qua hoặc neo đậu tại khu vực hàng hải;
- Tàu thuyền vận tải hàng hoá, hành khách hoạt động hàng hải nội địa vào, rời, đi qua hoặc neo đậu tại khu vực hàng hải;
- Tàu thuyền hoạt động trên các tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo;
- Hàng hóa nội địa được bốc dỡ, giao nhận, bảo quản, neo đậu tại khu vực hàng hải;
- Tàu thuyền chuyên dùng phục vụ dầu khí hoạt động tại các cảng dầu khí ngoài khơi, cảng chuyên dùng phục vụ dầu khí, trong khu vực trách nhiệm của cảng vụ hàng hải.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Chậm nộp tiền thuế là gì? Người nộp thuế chậm nộp tiền thuế so với thời hạn quy định thì phải nộp tiền chậm nộp?
- Tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp kế toán viên chính là gì? Mã số chức danh nghề nghiệp của kế toán viên chính?
- Cấm nhập khẩu là gì? Nhập khẩu hàng hóa thuộc danh mục cấm nhập khẩu thì bị phạt bao nhiêu tiền?
- Khu vực cấm hoạt động khoáng sản là những khu vực nào? Bảo vệ môi trường trong hoạt động khoáng sản được thực hiện như thế nào?
- Quy luật lượng chất là gì? Ví dụ về quy luật lượng chất? Trả lương cho người lao động có dựa trên chất lượng thực hiện công việc không?