10 thủ tục hành chính về đất đai theo Luật Đất đai mới có bao gồm thủ tục xử phạt vi phạm hành chính không?
- 10 thủ tục hành chính về đất đai theo Luật Đất đai mới có bao gồm thủ tục xử phạt vi phạm hành chính không?
- Khi thực hiện thủ tục xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai phải bảo đảm tuân thủ điều gì?
- Thủ tục hành chính về đất đai phải được công bố khi nào?
- Trách nhiệm thực hiện thủ tục hành chính về đất đai của Ủy ban nhân dân các cấp là gì?
10 thủ tục hành chính về đất đai theo Luật Đất đai mới có bao gồm thủ tục xử phạt vi phạm hành chính không?
10 thủ tục hành chính về đất đai được quy định tại Điều 223 Luật Đất đai 2024, bao gồm:
(1) Thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, gia hạn sử dụng đất, điều chỉnh thời hạn sử dụng đất;
(2) Thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất;
(3) Thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; thủ tục đính chính, thu hồi, hủy giấy chứng nhận đã cấp;
(4) Thủ tục thực hiện các quyền của người sử dụng đất;
(5) Thủ tục tách thửa đất, hợp thửa đất;
(6) Thủ tục cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc, cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất;
(7) Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai, giải quyết tranh chấp đất đai tại cơ quan hành chính;
(8) Thủ tục xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai;
(9) Thủ tục cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai;
(10) Thủ tục hành chính khác về đất đai.
Như vậy, trong 10 thủ tục hành chính về đất đai nêu trên có bao gồm thủ tục xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai.
10 thủ tục hành chính về đất đai theo Luật Đất đai mới có bao gồm thủ tục xử phạt vi phạm hành chính không? (Hình từ Internet)
Khi thực hiện thủ tục xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai phải bảo đảm tuân thủ điều gì?
Căn cứ theo quy định tại Điều 224 Luật Đất đai 2024, khi thực hiện thủ tục xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai phải tuân thủ các nguyên tắc sau đây:
(1) Bảo đảm sự bình đẳng, khách quan, công khai, minh bạch và có sự phối hợp chặt chẽ, kịp thời, chính xác giữa các cơ quan có thẩm quyền trong quá trình giải quyết thủ tục hành chính.
(2) Bảo đảm phương thức thực hiện đơn giản, dễ hiểu, dễ thực hiện, lồng ghép trong việc giải quyết thủ tục hành chính về đất đai, tiết kiệm thời gian, chi phí, công sức của tổ chức, cá nhân và cơ quan có thẩm quyền góp phần cải cách thủ tục hành chính.
(3) Tổ chức, cá nhân yêu cầu thực hiện thủ tục hành chính về đất đai chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực của nội dung kê khai và các giấy tờ trong hồ sơ đã nộp.
(4) Các thủ tục hành chính về đất đai được thực hiện bằng hình thức trực tiếp, qua hệ thống bưu chính hoặc trên môi trường điện tử và có giá trị pháp lý như nhau.
(5) Cơ quan giải quyết thủ tục hành chính về đất đai chịu trách nhiệm thực hiện đúng thẩm quyền và thời gian theo quy định của pháp luật, không chịu trách nhiệm về những nội dung trong các văn bản, giấy tờ có trong hồ sơ đã được cơ quan, người có thẩm quyền khác chấp thuận, thẩm định, phê duyệt hoặc giải quyết trước đó.
Thủ tục hành chính về đất đai phải được công bố khi nào?
Căn cứ theo quy định tại Điều 225 Luật Đất đai 2024, thủ tục hành chính về đất đai phải được công bố sau khi được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
Nội dung công khai thủ tục hành chính về đất đai bao gồm:
+ Cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả; cơ quan giải quyết thủ tục hành chính; đối tượng thực hiện thủ tục hành chính;
+ Thời gian giải quyết đối với từng thủ tục hành chính;
+ Thành phần, số lượng hồ sơ đối với từng thủ tục hành chính;
+ Quy trình và trách nhiệm giải quyết từng thủ tục hành chính;
+ Nghĩa vụ tài chính, phí và lệ phí phải nộp đối với từng thủ tục hành chính;
+ Nội dung khác của bộ thủ tục hành chính (nếu có).
Lưu ý: Việc công khai về các nội dung nêu trên thực hiện bằng hình thức niêm yết thường xuyên tại trụ sở cơ quan tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả; đăng trên Cổng Dịch vụ công quốc gia và cổng dịch vụ công cấp Bộ, cấp tỉnh, trang thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã.
Trách nhiệm thực hiện thủ tục hành chính về đất đai của Ủy ban nhân dân các cấp là gì?
Căn cứ Điều 226 Luật Đất đai 2024 quy định trách nhiệm thực hiện thủ tục hành chính về đất đai như sau:
Trách nhiệm thực hiện thủ tục hành chính về đất đai
1. Bộ, ngành theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp trong chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện thủ tục hành chính về đất đai, bảo đảm thống nhất giữa thủ tục hành chính về đất đai với các thủ tục hành chính khác có liên quan.
2. Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện thủ tục hành chính tại địa phương; quy định việc phối hợp giữa các cơ quan có liên quan ở địa phương để giải quyết thủ tục hành chính về đất đai và thủ tục hành chính khác có liên quan; tổ chức thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử.
3. Cơ quan có thẩm quyền giải quyết thủ tục hành chính về đất đai phải thực hiện đúng trình tự, thủ tục theo quy định và công khai kết quả giải quyết thủ tục hành chính.
Chiếu theo quy định trên, trách nhiệm thực hiện thủ tục hành chính về đất đai của Ủy ban nhân dân các cấp là thực hiện chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện thủ tục hành chính tại địa phương;
Quy định việc phối hợp giữa các cơ quan có liên quan ở địa phương để giải quyết thủ tục hành chính về đất đai và thủ tục hành chính khác có liên quan; tổ chức thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Cá nhân buôn bán hàng hóa nhập lậu có giá trị dưới 3.000.000 đồng thì sẽ bị xử phạt bao nhiêu tiền?
- Gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn dưới 50 triệu đồng có phải ký hợp đồng? Nhà thầu cung cấp dịch vụ tư vấn được xét duyệt trúng thầu khi nào?
- Cổng Dịch vụ công quốc gia được kết nối với hệ thống nào? Thông tin nào được cung cấp trên Cổng Dịch vụ công quốc gia?
- Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự có thời hạn bao lâu? Trường hợp nào được ủy quyền đứng tên trong Giấy chứng nhận?
- Trạm y tế được giới thiệu, chuyển người bệnh đến cơ sở khám bệnh chữa bệnh khác trong trường hợp nào?