05 trường hợp không xét tặng Giải thưởng Bông lúa vàng Việt Nam? Đạt bao nhiêu điểm thì được xét tặng Giải thưởng?

05 trường hợp không xét tặng Giải thưởng Bông lúa vàng Việt Nam? Sản phẩm tham gia xét tặng Giải thưởng Bông lúa vàng Việt Nam đạt bao nhiêu điểm thì được xét tặng Giải thưởng? Số lượng sản phẩm tối đa được trao tặng Giải thưởng Bông lúa vàng Việt Nam là bao nhiêu?

05 trường hợp không xét tặng Giải thưởng Bông lúa vàng Việt Nam?

05 trường hợp không xét tặng Giải thưởng Bông lúa vàng Việt Nam được quy định tại khoản 6 Điều 2 Quy chế xét tặng Giải thưởng Bông lúa vàng Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 4100/QĐ-BNN-TCCB năm 2024 bao gồm:

- Tập thể, cá nhân trong thời gian cơ quan có thẩm quyền đang xem xét thi hành kỷ luật hoặc điều tra, thanh tra, kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm hoặc có đơn thư khiếu nại, tố cáo; có vấn đề tham nhũng, tiêu cực được báo chí nêu đang được xác minh làm rõ.

- Sản phẩm của các tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật;

- Sản phẩm không được pháp luật cho phép sản xuất, kinh doanh hoặc không được khuyến khích sử dụng;

- Sản phẩm vi phạm lợi ích của nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân, trái đạo đức; không phù hợp với thuần phong mỹ tục của Việt Nam;

- Trường hợp sản phẩm tham dự xét tặng Giải thưởng liên quan đến bí mật nhà nước thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.

05 trường hợp không xét tặng Giải thưởng Bông lúa vàng Việt Nam? Đạt bao nhiêu điểm thì được xét tặng Giải thưởng?

05 trường hợp không xét tặng Giải thưởng Bông lúa vàng Việt Nam? Đạt bao nhiêu điểm thì được xét tặng Giải thưởng? (Hình từ Internet)

Sản phẩm tham gia xét tặng Giải thưởng Bông lúa vàng Việt Nam đạt bao nhiêu điểm thì được xét tặng Giải thưởng?

Căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 5 Quy chế xét tặng Giải thưởng Bông lúa vàng Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 4100/QĐ-BNN-TCCB năm 2024 như sau:

Điều kiện xét tặng Giải thưởng
Giải thưởng trao tặng cho các tập thể, cá nhân (tác giả, đồng tác giả) trong, ngoài ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, người nước ngoài làm việc tại Việt Nam, chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước Việt Nam và đáp ứng các điều kiện sau:
1. Thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, nằm trong nhóm sản phẩm quy định tại Điều 3 Quy chế này.
2. Sản phẩm tham gia xét tặng Giải thưởng phải được cơ quan có thẩm quyền xác nhận:
a) Các phát minh, sáng chế, giải pháp hữu ích: được Cục Sở hữu trí tuệ, Bộ Khoa học và Công nghệ cấp giấy chứng nhận bảo hộ sở hữu công nghiệp;
b) Kết quả công trình nghiên cứu khoa học: đã được Hội đồng Khoa học và Công nghệ cấp có thẩm quyền nghiệm thu và nhận xét, đánh giá tốt, được công bố hoặc ứng dụng trong thực tiễn ít nhất 03 năm tính đến thời điểm nộp hồ sơ đề nghị xét tặng Giải thưởng và được Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hoặc Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xác nhận;
c) Các loại giống cây trồng nông, lâm nghiệp; giống vật nuôi và thủy sản; vật tư nông nghiệp, máy móc thiết bị, sản phẩm nông, lâm, thủy sản, sản phẩm thủ công mỹ nghệ, được áp dụng, triển khai vào sản xuất trong thời gian ít nhất 03 năm tính đến thời điểm nộp hồ sơ đề nghị xét tặng Giải thưởng và được Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hoặc Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xác nhận;
d) Sản phẩm hàng hoá nông nghiệp chất lượng cao, có uy tín (sản phẩm OCOP quốc gia…) được Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xác nhận;
đ) Các mô hình về tổ chức sản xuất, phát triển nông thôn đã được đánh giá, thực tế kiểm nghiệm có hiệu quả kinh tế, có ảnh hưởng tốt đối với ngành, được Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xác nhận.
3. Các sản phẩm được Hội đồng xét tặng chuyên ngành chấm điểm bình quân đạt tối thiểu từ 70 điểm trở lên (thang điểm tối đa là 100) mới đủ điều kiện trình Hội đồng xét tặng cấp Bộ xét, trình Bộ trưởng quyết định trao tặng Giải thưởng (tiêu chí cụ thể của từng nhóm sản phẩm được quy định tại Mẫu số 10, 11, 12 ban hành kèm theo Quy chế này).
4. Có đầy đủ tài liệu chứng minh những sản phẩm đó thuộc quyền sở hữu của cá nhân, tập thể. Không có tranh chấp về quyền tác giả, không có khiếu kiện, khiếu nại về năng suất, chất lượng của sản phẩm; an toàn với môi trường và con người. Ngoài ra, đối với nhóm sản phẩm thuộc lĩnh vực khoa học và công nghệ không vi phạm quy định tại Điều 8 Luật Khoa học và công nghệ.
5. Đối với các cá nhân là doanh nhân, tập thể thuộc các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế khác ngoài những điều kiện quy định tại khoản 1, 2, 3, 4 Điều này, còn thực hiện theo quy định tại Điều 66, Điều 67 của Nghị định số 98/2023/NĐ-CP ngày 31/12/2023 của Chính phủ quy định chi tiết một số Điều của Luật Thi đua, khen thưởng.

Như vậy, căn cứ theo quy định trên thì sản phẩm tham gia xét tặng Giải thưởng Bông lúa vàng Việt Nam phải được Hội đồng xét tặng chuyên ngành chấm điểm bình quân đạt tối thiểu từ 70 điểm trở lên (thang điểm tối đa là 100) thì đủ điều kiện trình Hội đồng xét tặng cấp Bộ xét tặng Giải thưởng và trình Bộ trưởng quyết định trao tặng Giải thưởng.

Số lượng sản phẩm tối đa được trao tặng Giải thưởng Bông lúa vàng Việt Nam là bao nhiêu?

Căn cứ vào Điều 4 Quy chế xét tặng Giải thưởng Bông lúa vàng Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 4100/QĐ-BNN-TCCB năm 2024 quy định như sau:

Cơ cấu Giải thưởng
Số lượng, cơ cấu Giải thưởng cụ thể của từng nhóm sản phẩm do Ban tổ chức Giải thưởng quy định trong mỗi lần tổ chức xét tặng Giải thưởng. Một lần xét tặng Giải thưởng, Ban tổ chức sẽ lựa chọn trao giải tối đa cho 100 sản phẩm thuộc nhóm đối tượng được quy định tại Điều 3 Quy chế này.

Theo đó, giải thưởng Bông lúa vàng Việt Nam được trao tặng tối đa cho 100 sản phẩm thuộc nhóm đối tượng được quy định tại Điều 3 Quy chế xét tặng Giải thưởng Bông lúa vàng Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 4100/QĐ-BNN-TCCB năm 2024 trong một lần xét tặng.

Giải thưởng Bông lúa vàng
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Nhóm sản phẩm xét tặng Giải thưởng Bông lúa vàng Việt Nam? Giải thưởng Bông lúa vàng Việt Nam được xét tặng bao nhiêu năm một lần?
Pháp luật
05 trường hợp không xét tặng Giải thưởng Bông lúa vàng Việt Nam? Đạt bao nhiêu điểm thì được xét tặng Giải thưởng?
Pháp luật
Mẫu Báo cáo Thuyết minh sản phẩm xét tặng Giải thưởng Bông lúa vàng Việt Nam mới nhất? Tải mẫu?
Pháp luật
Mẫu Bản đăng ký Đề nghị xét tặng Giải thưởng Bông lúa vàng Việt Nam là mẫu nào? Tải về mẫu bản đảng ký?
Pháp luật
Hoạt động xét tặng và trao giải thưởng Bông lúa vàng Việt Nam lần 4 năm 2023 có mục đích như thế nào?
Pháp luật
Các tập thể ngoài ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có được in ấn phẩm để quảng bá sản phẩm đạt được Giải thưởng Bông lúa vàng Việt Nam hay không?
Pháp luật
Ai có quyền quyết định thành lập Hội đồng xét tặng chuyên ngành Giải thưởng Bông lúa vàng Việt Nam?
Pháp luật
Hội đồng xét tặng Giải thưởng Bông lúa vàng Việt Nam ở cấp cơ sở được quy định thế nào? Số lượng thành viên Hội đồng là bao nhiêu người?
Pháp luật
Giải thưởng Bông lúa vàng Việt Nam được tổ chức trao tặng cho các tác giả ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn vào thời gian nào?
Pháp luật
Điều kiện để được trao tặng Giải thưởng Bông lúa vàng Việt Nam đối với tác giả ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là gì?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Giải thưởng Bông lúa vàng
15 lượt xem

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Giải thưởng Bông lúa vàng

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Giải thưởng Bông lúa vàng

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào