05 điểm mới của Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất so với luật cũ? Có bắt buộc cấp đổi Giấy chứng nhận theo mẫu mới?
05 điểm mới của Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất so với luật cũ?
Thứ nhất, về tên gọi: Tên gọi theo quy định mới là "Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất" (Điều 29 Thông tư 10/2024/TT-BTNMT)
Trước đây, theo quy định của Thông tư 23/2014/TT-BTNMT thì có tên gọi là "Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất"
Thứ hai, kích thước, số trang của Giấy chứng nhận:
Nếu như trước đây, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất gồm một tờ có 04 trang; mỗi trang có kích thước 190mm x 265mm (khoản 1 Điều 3 Thông tư 23/2014/TT-BTNMT) thì theo quy định mới, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất gồm một (01) tờ có hai (02) trang, có kích thước 210 mm x 297 mm (Điều 29 Thông tư 10/2024/TT-BTNMT).
Thứ ba, nội dung thể hiện trên Giấy chứng nhận:
So với nội dung thể hiện trên Giấy chứng nhận trước đây thì quy định mới chỉ thể hiện những thông tin cơ bản về người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản; thông tin về thửa đất, tài sản gắn liền với đất; thông tin về sơ đồ, tọa độ vị trí của thửa đất; một số thông tin để người được cấp Giấy chứng nhận cần biết và ghi nhận về việc thực hiện quyền của người được cấp Giấy chứng nhận.
Thứ tư, bổ sung mã QR và Mã Giấy chứng nhận:
Mẫu Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định mới đã bổ sung Mã QR và Mã Giấy chứng nhận, theo đó:
- Mã QR được in trên Giấy chứng nhận ở góc trên bên phải trang 1 dùng để lưu trữ, hiển thị các thông tin chi tiết của Giấy chứng nhận và các thông tin để quản lý mã QR. (khoản 1 Điều 14 Thông tư 10/2024/TT-BTNMT);
- Mã Giấy chứng nhận được thể hiện ở góc trên bên phải ngay phía dưới phần mã QR trang 1 của Giấy chứng nhận (Điều 15 Thông tư 10/2024/TT-BTNMT).
Thứ năm, bỏ quy định về trang bổ sung của Giấy chứng nhận:
Theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 3 Thông tư 23/2014/TT-BTNMT: Trang bổ sung Giấy chứng nhận in chữ màu đen gồm dòng chữ "Trang bổ sung Giấy chứng nhận"; số hiệu thửa đất; số phát hành Giấy chứng nhận; số vào sổ cấp Giấy chứng nhận và mục "IV. Những thay đổi sau khi cấp Giấy chứng nhận" như trang 4 của Giấy chứng nhận.
Tuy nhiên, theo quy định mới (tức Thông tư 10/2024/TT-BTNMT) thì Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không có trang bổ sung.
05 điểm mới của Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất so với luật cũ? (Hình từ Internet)
Có bắt buộc cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo mẫu mới hay không?
Căn cứ khoản 3 Điều 256 Luật Đất đai 2024 có quy định như sau:
Giải quyết về hồ sơ địa chính, đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận khi Luật này có hiệu lực thi hành
...
3. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đã được cấp theo quy định của pháp luật về đất đai, pháp luật về nhà ở, pháp luật về xây dựng trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành vẫn có giá trị pháp lý và không phải cấp đổi sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; trường hợp có nhu cầu thì được cấp đổi sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của Luật này.
...
Theo đó, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp theo quy định cũ vẫn có giá trị pháp lý và không phải cấp đổi sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất
Tuy nhiên, nếu có nhu cầu thì người sử dụng đất vẫn được cấp đổi sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định mới.
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định mới thể hiện nội dung gì?
Căn cứ Điều 29 Thông tư 10/2024/TT-BTNMT quy định về Mẫu Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất thì Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất thể hiện các nội dung sau:
(1) Trang 1 gồm:
- Quốc huy, Quốc hiệu;
- Dòng chữ “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất” in màu đỏ;
- Mã QR;
- Mã Giấy chứng nhận;
- Mục “1. Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất:”;
- Mục “2. Thông tin thửa đất:”;
- Mục “3. Thông tin tài sản gắn liền với đất:”;
- Địa danh, ngày tháng năm ký Giấy chứng nhận và cơ quan ký Giấy chứng nhận;
- Số phát hành Giấy chứng nhận (số seri);
- Dòng chữ “Thông tin chi tiết được thể hiện tại mã QR”;
(2) Trang 2 gồm:
- Mục “4. Sơ đồ thửa đất, tài sản gắn liền với đất:”;
- Mục “5. Ghi chú:”;
- Mục “6. Những thay đổi sau khi cấp Giấy chứng nhận:”;
- Số vào sổ cấp Giấy chứng nhận;
- Nội dung lưu ý đối với người được cấp Giấy chứng nhận.
Nội dung và hình thức thể hiện thông tin cụ thể trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất được thực hiện theo Mẫu số 04/ĐK-GCN của Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư 10/2024/TT-BTNMT. TẢI VỀ
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Tổng cục Thuế giúp Bộ trưởng Bộ Tài chính thực hiện các công việc gì theo quy định của pháp luật?
- Đảng viên ngoại tình có bị khai trừ ra khỏi Đảng không? Đảng viên ly hôn có vi phạm pháp luật không?
- Giáo dục đại học là gì? Giáo dục đại học đào tạo trình độ nào theo quy định pháp luật về giáo dục?
- Hiệu trưởng trường đại học cần đáp ứng các tiêu chuẩn nào? Hiệu trưởng trường đại học có phải là người cấp bằng đại học?
- Địa chỉ Website Cổng thông tin doanh nghiệp là gì? Báo cáo công bố thông tin được duy trì trên Cổng thông tin doanh nghiệp mấy năm?