03 lần sáp nhập, chia tách đơn vị hành chính cấp tỉnh gần đây nhất của Việt Nam tính đến thời điểm hiện tại là khi nào?

03 lần sáp nhập, chia tách tỉnh thành gần đây nhất của Việt Nam tính đến thời điểm hiện tại là khi nào? Đơn vị hành chính cấp tỉnh phải đảm bảo tiêu chuẩn gì? Khung điểm phân loại đơn vị hành chính cấp tỉnh ra sao? Ai có thẩm quyền quyết định phân loại đơn vị hành chính cấp tỉnh loại I, loại II, loại III?

03 lần sáp nhập, chia tách tỉnh thành gần đây nhất của Việt Nam tính đến thời điểm hiện tại là khi nào?

Thông tin sáp nhập các tỉnh thành Việt Nam được đề cập tại Kết luận 126-KL/TW năm 2025 là sẽ nghiên cứu định hướng sáp nhập một số đơn vị hành chính cấp tỉnh để tiếp tục thực hiện sắp xếp, hoàn thiện tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị trong năm 2025 và nhiệm kỳ 2025 - 2030.

Theo đó, trước khi sáp nhập tỉnh, bỏ cấp huyện thì hiện nay nước ta đã có nhiều lần spas nhập, chia tách. Trong đó, 03 lần sáp nhập, chia tách tỉnh thành gần đây nhất tính đến thời điệm hiện tại của Việt Nam là:

61 tỉnh thành năm 1997

Năm 1997, toàn quốc có 61 tỉnh, thành phố, tăng thêm 23 đơn vị trong 19 năm.

Cụ thể, tỉnh Bắc Thái tách thành tỉnh Bắc Kạn và tỉnh Thái Nguyên; tỉnh Hà Bắc tách thành tỉnh Bắc Giang và tỉnh Bắc Ninh; tỉnh Nam Hà tách thành tỉnh Hà Nam và tỉnh Nam Định; tỉnh Hải Hưng tách thành tỉnh Hải Dương và tỉnh Hưng Yên.

Đồng thời, cũng trong năm này, tỉnh Quảng Nam - Đà Nẵng chia tách thành hai đơn vị hành chính là tỉnh Quảng Nam và TP Đà Nẵng (trực thuộc Trung ương); tỉnh Sông Bé tách thành hai tỉnh là Bình Dương và Bình Phước; tỉnh Vĩnh Phú tách thành hai tỉnh là Vĩnh Phúc và tỉnh Phú Thọ; tỉnh Minh Hải tách ra thành hai tỉnh Bạc Liêu và tỉnh Cà Mau.

64 tỉnh thành năm 2004

Năm 2004, nước ta tách thêm ba tỉnh nâng số đơn vị hành chính cấp tỉnh lên đến 64. Cụ thể, tỉnh Đắk Lắk tách thành tỉnh Đắk Nông và tỉnh Đắk Lắk; tỉnh Cần Thơ tách thành tỉnh Hậu Giang và TP Cần Thơ (trực thuộc Trung ương); tỉnh Lai Châu tách ra thành tỉnh Lai Châu và tỉnh Điện Biên, cụ thể:

63 tỉnh thành từ năm 2008 đến nay

Đến năm 2008, Quốc hội biểu quyết thông qua nghị quyết sáp nhập tỉnh Hà Tây, bốn xã của tỉnh Hòa Bình và huyện Mê Linh (Vĩnh Phúc) về TP Hà Nội.

Từ năm 2008 đến nay, Việt Nam giữ nguyên số đơn vị hành chính gồm 63 tỉnh, TP; trong đó có 57 tỉnh và 6 TP trực thuộc trung ương gồm Hà Nội, TP.HCM, Đà Nẵng, Cần Thơ, Hải Phòng, TP Huế (được đổi từ tỉnh Thừa Thiên Huế thành TP thuộc trung ương vào 2024).

*Thông tin chỉ mang tính chất tham khảo

03 lần sáp nhập, chia tách đơn vị hành chính cấp tỉnh gần đây nhất của Việt Nam tính đến thời điểm hiện tại là khi nào?

03 lần sáp nhập, chia tách đơn vị hành chính cấp tỉnh gần đây nhất của Việt Nam tính đến thời điểm hiện tại là khi nào? (Hình từ internet)

Đơn vị hành chính cấp tỉnh phải đảm bảo tiêu chuẩn gì? Khung điểm phân loại đơn vị hành chính cấp tỉnh ra sao?

Căn cứ tại Điều 1 Nghị quyết 1211/2016/UBTVQH13 được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 1 Nghị quyết 27/2022/UBTVQH15 quy định về tiêu chuẩn đơn vị hành chính cấp tỉnh như sau:

Tiêu chuẩn của tỉnh
1. Quy mô dân số:
a) Tỉnh miền núi, vùng cao từ 900.000 người trở lên;
b) Tỉnh không thuộc điểm a khoản này từ 1.400.000 người trở lên.
2. Diện tích tự nhiên:
a) Tỉnh miền núi, vùng cao từ 8.000 km2 trở lên;
b) Tỉnh không thuộc điểm a khoản này từ 5.000 km2 trở lên.
3. Số đơn vị hành chính cấp huyện trực thuộc có từ 09 đơn vị trở lên, trong đó có ít nhất là 01 thành phố hoặc 01 thị xã.

Như vậy, tiêu chuẩn đơn vị hành chính cấp tỉnh theo Nghị quyết 1211/2016/UBTVQH13 là:

- Quy mô dân số:

+ Tỉnh miền núi, vùng cao từ 900.000 người trở lên;

+ Tỉnh không thuộc điểm a khoản này từ 1.400.000 người trở lên

- Diện tích tự nhiên:

+ Tỉnh miền núi, vùng cao từ 8.000 km2 trở lên;

+ Tỉnh không thuộc điểm a khoản này từ 5.000 km2 trở lên.

- Tỉnh có từ 09 đơn vị hành chính cấp huyện trở lên trực thuộc (có ít nhất 01 thành phố hoặc 01 thị xã).

Khung điểm phân loại đơn vị hành chính cấp tỉnh ra sao?

Căn cứ tại Điều 23 Nghị quyết 1211/2016/UBTVQH13 được sửa đổi bởi khoản 10 Điều 1 Nghị quyết 27/2022/UBTVQH15 quy định về khung điểm phân loại đơn vị hành chính như sau:

Khung điểm phân loại đơn vị hành chính
1. Điểm phân loại đơn vị hành chính là tổng số điểm đạt được của các tiêu chuẩn về quy mô dân số, diện tích tự nhiên, số đơn vị hành chính trực thuộc, trình độ phát triển kinh tế - xã hội và các yếu tố đặc thù của đơn vị hành chính đó. Tổng số điểm tối đa của các tiêu chí là 100 điểm.
1a. Trường hợp tiêu chuẩn quy định tại Mục 1 và Mục 2 Chương này đạt ở mức được tính điểm tăng thêm thì điểm tăng thêm được tính theo tỷ lệ phần trăm của mức chênh lệch so với mức được tính điểm tăng thêm của tiêu chuẩn đó.
2. Đơn vị hành chính cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã được phân loại I khi có tổng số điểm đạt được từ 75 điểm trở lên.
3. Đơn vị hành chính cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã được phân loại II khi có tổng số điểm đạt được từ 50 điểm đến dưới 75 điểm.
3a. Trường hợp đơn vị hành chính không phải là một cấp ngân sách thì không tính điểm đối với tiêu chuẩn cân đối thu, chi ngân sách và mức tổng số điểm để xét phân loại đơn vị hành chính quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này được giảm tương ứng là 10 điểm.
4. Đơn vị hành chính cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã không đạt khung điểm xác định loại I, loại II thì được phân loại III.

Như vậy, đơn vị hành chính cấp tỉnh được phân loại 1 khi có tổng số điểm đạt được từ 75 điểm trở lên.

Ai có thẩm quyền quyết định phân loại đơn vị hành chính cấp tỉnh loại I, loại II, loại III?

Căn cứ tại Điều 24 Nghị quyết 1211/2016/UBTVQH13 quy định về thẩm quyền quyết định phân loại đơn vị hành chính như sau:

Thẩm quyền quyết định phân loại đơn vị hành chính
1. Thủ tướng Chính phủ quyết định công nhận phân loại đơn vị hành chính cấp tỉnh loại I, loại II và loại III.
2. Bộ trưởng Bộ Nội vụ quyết định công nhận phân loại đơn vị hành chính cấp huyện loại I, loại II và loại III.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định công nhận phân loại đơn vị hành chính cấp xã loại I, loại II và loại III.

Như vậy, thẩm quyền quyết định phân loại đơn vị hành chính cấp tỉnh loại I, loại II, loại III của Thủ tướng Chính phủ.

Sáp nhập tỉnh
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Kết quả sáp nhập 63 tỉnh thành theo Nghị quyết 1211 được nêu như thế nào? Công tác giao, quản lý biên chế khi sáp nhập tỉnh thành?
Pháp luật
Sáp nhập tỉnh, sáp nhập xã, bỏ cấp huyện mới nhất: Nội dung đề án sáp nhập tỉnh, sáp nhập xã, bỏ cấp huyện có gì? Nội dung các phần trong đề án?
Pháp luật
Tờ trình danh sách sáp nhập tỉnh 2025 theo Kết luận 127 trình Ban Chấp hành Trung ương khi nào?
Pháp luật
Tạm dừng bầu, bổ nhiệm các chức danh nào khi sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã giai đoạn 2023 2030 theo Hướng dẫn 26?
Pháp luật
Sáp nhập tỉnh: Cán bộ công chức tự nguyện xin về xã được hưởng chính sách gì theo Nghị định 178?
Pháp luật
Biên chế cán bộ công chức sáp nhập tỉnh, sáp nhập xã theo Nghị quyết 1211 được nêu ở đâu trong đề án sáp nhập?
Pháp luật
Kết quả sáp nhập tỉnh, xã có nội dung về số đơn vị hành chính các cấp không theo Nghị quyết 1211?
Pháp luật
Thông tin về sáp nhập xã, sáp nhập tỉnh, bỏ cấp huyện mới nhất tại Kết luận 128-KL/TW? Toàn văn Kết luận 128-KL/TW?
Pháp luật
Sáp nhập xã, sáp nhập tỉnh mới nhất: Phương án bố trí cán bộ công chức cấp xã, cấp tỉnh nêu ở đâu trong đề án theo Nghị quyết 1211?
Pháp luật
Đề án sáp nhập tỉnh 2025 chính thức hoàn thiện, trình BCH Trung ương theo Kết luận 127 khi nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Sáp nhập tỉnh
22 lượt xem

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Sáp nhập tỉnh

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Sáp nhập tỉnh

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào