Xử phạt công ty bao nhiêu tiền khi trả lương thử việc thấp hơn 85%?

Theo quy định hiện hành xử phạt công ty bao nhiêu tiền khi trả lương thử việc thấp hơn 85%? Trong hợp đồng thử việc có phải ghi rõ thời gian thử việc không?

Tiền lương thử việc được quy định bao nhiêu?

Căn cứ theo Điều 90 Bộ luật Lao động 2019 như sau:

Tiền lương
1. Tiền lương là số tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động theo thỏa thuận để thực hiện công việc, bao gồm mức lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác.
2. Mức lương theo công việc hoặc chức danh không được thấp hơn mức lương tối thiểu.
3. Người sử dụng lao động phải bảo đảm trả lương bình đẳng, không phân biệt giới tính đối với người lao động làm công việc có giá trị như nhau.

Căn cứ theo Điều 26 Bộ luật Lao động 2019 quy định tiền lương của người lao động trong thời gian thử việc do hai bên thỏa thuận nhưng ít nhất phải bằng 85% mức lương của công việc đó.

Như vậy, mức lương thử việc tối thiểu người lao động được nhận bằng 85% mức lương chính thức. Đồng thời, người lao động cũng có thể nhận nhiều hơn 85%, lương thử việc cũng có thể bằng 100% mức lương chính thức của công việc đó.

Xử phạt công ty bao nhiêu tiền khi trả lương thử việc thấp hơn 85%? (Hình từ Internet)

Xử phạt công ty bao nhiêu tiền khi trả lương thử việc thấp hơn 85%? (Hình từ Internet)

Xử phạt công ty bao nhiêu tiền khi trả lương thử việc thấp hơn 85%?

Căn cứ khoản 2 Điều 10 Nghị định 12/2022/NĐ-CP và khoản 3 Điều 10 Nghị định 12/2022/NĐ-CP có quy định như sau:

Vi phạm quy định về thử việc
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Yêu cầu thử việc đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn dưới 01 tháng;
b) Không thông báo kết quả thử việc cho người lao động theo quy định.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Yêu cầu người lao động thử việc quá 01 lần đối với một công việc;
b) Thử việc quá thời gian quy định;
c) Trả lương cho người lao động trong thời gian thử việc thấp hơn 85% mức lương của công việc đó;
d) Không giao kết hợp đồng lao động với người lao động khi thử việc đạt yêu cầu đối với trường hợp hai bên có giao kết hợp đồng thử việc.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả
a) Buộc người sử dụng lao động trả đủ tiền lương của công việc đó cho người lao động khi có hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 1, điểm a, b, c khoản 2 Điều này;
b) Buộc người sử dụng lao động giao kết hợp đồng lao động với người lao động khi có hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 2 Điều này.

Lưu ý: theo khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP, mức phạt quy định trên đây là mức phạt đối với cá nhân. Mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.

Như vậy, theo những quy định nêu trên, nếu người sử dụng lao động trả lương cho người lao động trong thời gian thử việc thấp hơn 85% mức lương của công việc đó thì có thể sẽ bị phạt tiền từ 2- 5 triệu đồng (mức phạt đối với cá nhân), trường hợp tổ chức vi phạm sẽ bị phạt tiền từ 4 – 10 triệu đồng.

Ngoài việc bị phạt tiền, người sử dụng lao động còn buộc phải áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả là phải trả đủ tiền lương của công việc đó cho người lao động khi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều 10 Nghị định 12/2022/NĐ-CP.

Trong hợp đồng thử việc có phải ghi rõ thời gian thử việc không?

Căn cứ theo Điều 24 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:

Thử việc
1. Người sử dụng lao động và người lao động có thể thỏa thuận nội dung thử việc ghi trong hợp đồng lao động hoặc thỏa thuận về thử việc bằng việc giao kết hợp đồng thử việc.
2. Nội dung chủ yếu của hợp đồng thử việc gồm thời gian thử việc và nội dung quy định tại các điểm a, b, c, đ, g và h khoản 1 Điều 21 của Bộ luật này.
3. Không áp dụng thử việc đối với người lao động giao kết hợp đồng lao động có thời hạn dưới 01 tháng.

Theo đó thì hợp đồng thử việc có các nội dung sau:

- Thời gian thử việc;

- Tên, địa chỉ của người sử dụng lao động và họ tên, chức danh của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người sử dụng lao động;

- Họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, nơi cư trú, số thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người lao động;

- Công việc và địa điểm làm việc;

- Mức lương theo công việc hoặc chức danh, hình thức trả lương, thời hạn trả lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác;

- Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi;

- Trang bị bảo hộ lao động cho người lao động.

Như vậy thời gian thử việc là một trong những nội dung chủ yếu phải có trong hợp đồng thử việc.

Lương thử việc
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Trả lương thử việc có thể cao hơn 85% lương chính thức được không?
Lao động tiền lương
Tiền lương thử việc của người lao động do hai bên thỏa thuận có đúng không?
Lao động tiền lương
Mức tiền lương thử việc tối thiểu mà công ty trả cho người lao động là bao nhiêu?
Lao động tiền lương
Xử phạt công ty bao nhiêu tiền khi trả lương thử việc thấp hơn 85%?
Lao động tiền lương
Lương thử việc thấp hơn lương tối thiểu vùng được không?
Lao động tiền lương
Thời gian thử việc và mức lương thử việc ít nhất theo quy định mới nhất?
Lao động tiền lương
Phương án giải quyết khi Công ty trả lương thử việc thấp hơn quy định là gì?
Lao động tiền lương
Lương thử việc có phải trích đóng bảo hiểm xã hội hay không?
Lao động tiền lương
Người lao động thử việc nhận mức lương thấp nhất là bao nhiêu?
Lao động tiền lương
Thương lượng mức lương sau thử việc thế nào cho hợp lý?
Đi đến trang Tìm kiếm - Lương thử việc
162 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Lương thử việc

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Lương thử việc

CHỦ ĐỀ VĂN BẢN
Click để xem toàn bộ văn bản hướng dẫn Bộ luật lao động mới nhất năm 2024 Click vào đây để bỏ túi 15 văn bản hướng dẫn bảo hiểm thất nghiệp Toàn bộ quy định về Mức lương tối thiểu vùng mới nhất Xem trọn bộ văn bản về Bảo hiểm xã hội Tổng hợp 8 văn bản về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi mới nhất Trọn bộ 9 văn bản về Hợp đồng lao động mới nhất
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào