Xem chi tiết lịch âm 2025 và lịch dương 2025 ở đâu? Năm 2025, có những ngày lễ lớn nào của người lao động?
Xem chi tiết lịch âm 2025 và lịch dương 2025 ở đâu?
Năm 2025 là năm không nhuận do đó sẽ có 365 ngày.
Xem lịch âm 2025 và lịch dương 2025 theo từng tháng cụ thể như sau:
Tháng 1/2025 dương lịch - Tháng 12/2024 âm lịch, tháng 1/2025 âm lịch
Tháng 2/2025 dương lịch - Tháng 1, tháng 2/2025 âm lịch
Tháng 3/2025 dương lịch - Tháng 2, tháng 3/2025 âm lịch
Tháng 4/2025 dương lịch - Tháng 3, tháng 4/2025 âm lịch
Tháng 5/2025 dương lịch - Tháng 4, tháng 5/2025 âm lịch
Tháng 6/2025 dương lịch - Tháng 5, tháng 6/2025 âm lịch
Tháng 7/2025 dương lịch - Tháng 6/2025 âm lịch
Tháng 8/2025 dương lịch - Tháng 6, tháng 7/2025 âm lịch
Tháng 9/2025 dương lịch - Tháng 7, tháng 8/2025 âm lịch
Tháng 10/2025 dương lịch - Tháng 8, tháng 9/2025 âm lịch
Tháng 11/2025 dương lịch - Tháng 9, tháng 10/2025 âm lịch
Tháng 12/2025 dương lịch - Tháng 10, tháng 11/2025 âm lịch
Tháng 11, tháng 12/2025 âm lịch
Tháng 12/2025 âm lịch
Trên đây là toàn bộ các tháng của lịch âm 2025 và lịch dương 2025 chi tiết nhất.
Xem chi tiết lịch âm 2025 và lịch dương 2025 ở đâu? Năm 2025, có những ngày lễ lớn nào của người lao động?
Năm 2025, có những ngày lễ lớn nào của người lao động?
Theo Điều 4 Nghị định 145/2013/NĐ-CP quy định như sau:
Các ngày lễ lớn
Các ngày lễ lớn trong nước bao gồm:
1. Ngày Tết Nguyên đán (01 tháng Giêng Âm lịch).
2. Ngày thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam (03-02-1930).
3. Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương (10-3 Âm lịch).
4. Ngày Giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước (30-4-1975).
5. Ngày Chiến thắng Điện Biên Phủ (07-5-1954).
6. Ngày sinh Chủ tịch Hồ Chí Minh (19-5-1890).
7. Ngày Cách mạng Tháng Tám (19-8-1945) và Ngày Quốc khánh nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (02-9-1945).
Theo đó, năm 2025 sẽ có 8 ngày lễ lớn của người lao động. Cụ thể:
- Ngày Tết Nguyên đán (01 tháng Giêng Âm lịch).
- Ngày thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam (03-02-1930).
- Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương (10-3 Âm lịch).
- Ngày Giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước (30-4-1975).
- Ngày Chiến thắng Điện Biên Phủ (07-5-1954).
- Ngày sinh Chủ tịch Hồ Chí Minh (19-5-1890).
- Ngày Cách mạng Tháng Tám (19-8-1945) và Ngày Quốc khánh nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (02-9-1945).
Làm việc vào ban ngày các ngày nghỉ lễ thì người lao động được tính lương như thế nào?
(1) Đối với người lao động hưởng lương theo tháng, tuần, giờ:
Căn cứ khoản 1 Điều 55 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định đối với người lao động hưởng lương theo thời gian, được trả lương làm thêm giờ khi làm việc ngoài thời giờ làm việc bình thường do người sử dụng lao động quy định theo Điều 105 Bộ luật Lao động 2019 và được tính theo công thức sau:
Tiền lương làm thêm giờ = Tiền lương giờ thực trả của công việc đang làm vào ngày làm việc bình thường x Mức ít nhất 150% hoặc 200% hoặc 300% x Số giờ làm thêm
Trong đó:
Trường hợp người lao động làm việc theo chế độ hưởng lương theo tháng, tuần, giờ thì vào ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương, người lao động sẽ được nhận lương mức ít nhất bằng 300% so với tiền lương giờ thực trả của công việc đang làm vào ngày làm việc bình thường, áp dụng đối với giờ làm thêm vào ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương, chưa kể tiền lương của ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương đối với người lao động hưởng lương ngày.
(2) Đối với người lao động hưởng lương theo sản phẩm:
Theo khoản 2 Điều 55 Nghị định 145/2020/NĐ-CP, trường hợp người lao động hưởng lương theo sản phẩm, được trả lương làm thêm giờ khi làm việc ngoài thời giờ làm việc bình thường để làm thêm số lượng, khối lượng sản phẩm ngoài số lượng, khối lượng sản phẩm theo định mức lao động theo thỏa thuận với người sử dụng lao động và được tính theo công thức sau:
Tiền lương làm thêm giờ = Đơn giá tiền lương sản phẩm của ngày làm việc bình thường x Mức ít nhất 150% hoặc 200% hoặc 300% x Số sản phẩm làm thêm
Trong đó:
Người lao động được hưởng mức ít nhất bằng 300% so với đơn giá tiền lương sản phẩm của ngày làm việc bình thường, áp dụng đối với sản phẩm làm thêm vào ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương.
Công ty có bắt buộc phải thưởng vào các ngày lễ cho người lao động không?
Căn cứ tại Điều 104 Bộ luật Lao động 2019 quy định:
Thưởng
1. Thưởng là số tiền hoặc tài sản hoặc bằng các hình thức khác mà người sử dụng lao động thưởng cho người lao động căn cứ vào kết quả sản xuất, kinh doanh, mức độ hoàn thành công việc của người lao động.
2. Quy chế thưởng do người sử dụng lao động quyết định và công bố công khai tại nơi làm việc sau khi tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở.
Theo đó, các khoản thưởng không phải là khoản bắt buộc người sử dụng lao động phải trả cho người lao động.
Do pháp luật không yêu cầu công ty bắt buộc phải thưởng vào các ngày lễ cho người lao động, cũng như không quy định mức thưởng như thế nào nên sẽ do doanh nghiệp chủ động.
Theo đó, người lao động sẽ nhận được tiền thưởng vào các ngày lễ hay không phải căn cứ vào quy chế thưởng của công ty do người sử dụng lao động quyết định và công bố công khai tại nơi làm việc sau khi tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở.
Nếu không có quy định trong quy chế thưởng vào các ngày lễ cho người lao động sẽ không được thưởng vào ngày này. Ngược lại nếu có quy định thì công ty sẽ thưởng tiền hoặc bằng hình thức khác cho người lao động.
Như vậy, công ty không bắt buộc phải thưởng vào các ngày lễ cho người lao động.
- Ngày 19 11 năm 2024 là ngày gì? Nghỉ làm vào ngày 19 11 2024 người lao động được hưởng lương không?
- Chính thức toàn bộ 05 bảng lương mới khi cải cách tiền lương của cán bộ công chức viên chức và lực lượng vũ trang mở rộng quan hệ tiền lương để làm gì?
- Toàn bộ 05 bảng lương mới của đối tượng hưởng lương, phụ cấp trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng, Nhà nước và LLVT xây dựng trên yếu tố nào?
- Hoàn thiện 05 bảng lương mới thay thế 07 bảng lương hiện hành cho CBCCVC và LLVT vào năm 2025 hay năm 2026?
- Chốt mức lương hưu 3.500.000 đồng cho đối tượng đã nghỉ hưu vào tháng 7/2025 trong trường hợp nào?