Việt Nam có bao nhiêu Bản Tuyên ngôn độc lập? Ngày Bác Hồ đọc Bản Tuyên ngôn độc lập là ngày lễ tết gì của người lao động?
Việt Nam có bao nhiêu bản tuyên ngôn độc lập?
Việt Nam có ba Bản Tuyên ngôn độc lập trong lịch sử gồm: Nam quốc sơn hà; Bình Ngô đại cáo và Tuyên ngôn Độc lập.
Cụ thể về ba Bản Tuyên ngôn độc lập:
- Nam quốc sơn hà: Nam quốc sơn hà là bài thơ được coi là bản tuyên ngôn độc lập đầu tiên của Việt Nam, được Lý Thường Kiệt đọc vào thế kỷ 11 trong cuộc chiến chống quân Tống. Bài thơ khẳng định chủ quyền của Đại Việt và ý chí bảo vệ đất nước. Nội dung bài thơ:
"Nam quốc sơn hà Nam đế cư,
Tiệt nhiên định phận tại thiên thư.
Như hà nghịch lỗ lai xâm phạm,
Nhữ đẳng hành khan thủ bại hư."
- Bình Ngô đại cáo: Bình Ngô đại cáo được Nguyễn Trãi soạn thảo vào năm 1428, sau khi quân dân Đại Việt đánh bại quân Minh. Bài cáo này tuyên bố độc lập và khẳng định quyền tự chủ của dân tộc. Đây là áng văn chính luận xuất sắc, thể hiện tinh thần yêu nước và ý chí quật cường của dân tộc. Một đoạn nổi bật trong bài cáo:
"Như nước Đại Việt ta từ trước,
Vốn xưng nền văn hiến đã lâu.
Núi sông bờ cõi đã chia,
Phong tục Bắc Nam cũng khác.
Từ Triệu, Đinh, Lý, Trần bao đời xây nền độc lập,
Cùng Hán, Đường, Tống, Nguyên mỗi bên xưng đế một phương.
Tuy mạnh yếu từng lúc khác nhau,
Song hào kiệt đời nào cũng có."
- Tuyên ngôn Độc lập: Tuyên ngôn Độc lập do Chủ tịch Hồ Chí Minh soạn thảo và đọc vào ngày 2 tháng 9 năm 1945 tại Quảng trường Ba Đình, Hà Nội, khai sinh nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa. Bản tuyên ngôn này tuyên bố sự chấm dứt ách thống trị của thực dân Pháp và phát xít Nhật, khẳng định quyền tự do và độc lập của dân tộc Việt Nam. Một đoạn nổi bật trong bản tuyên ngôn:
"Tất cả mọi người đều sinh ra có quyền bình đẳng. Tạo hóa cho họ những quyền không ai có thể xâm phạm được; trong những quyền ấy, có quyền được sống, quyền tự do và quyền mưu cầu hạnh phúc."
Thông tin chỉ mang tính chất tham khảo
Việt Nam có bao nhiêu Bản Tuyên ngôn độc lập? Ngày Bác Hồ đọc Bản Tuyên ngôn độc lập là ngày lễ tết gì của người lao động? (Hình từ Internet)
Ngày Bác Hồ đọc Bản Tuyên ngôn độc lập là ngày lễ tết gì của người lao động?
Bản Tuyên ngôn Độc lập do Bác Hồ đọc vào ngày 2 tháng 9 năm 1945.
Theo Điều 112 Bộ luật Lao động 2019 quy định:
Nghỉ lễ, tết
1. Người lao động được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương trong những ngày lễ, tết sau đây:
a) Tết Dương lịch: 01 ngày (ngày 01 tháng 01 dương lịch);
b) Tết Âm lịch: 05 ngày;
c) Ngày Chiến thắng: 01 ngày (ngày 30 tháng 4 dương lịch);
d) Ngày Quốc tế lao động: 01 ngày (ngày 01 tháng 5 dương lịch);
đ) Quốc khánh: 02 ngày (ngày 02 tháng 9 dương lịch và 01 ngày liền kề trước hoặc sau);
e) Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương: 01 ngày (ngày 10 tháng 3 âm lịch).
2. Lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam ngoài các ngày nghỉ theo quy định tại khoản 1 Điều này còn được nghỉ thêm 01 ngày Tết cổ truyền dân tộc và 01 ngày Quốc khánh của nước họ.
3. Hằng năm, căn cứ vào điều kiện thực tế, Thủ tướng Chính phủ quyết định cụ thể ngày nghỉ quy định tại điểm b và điểm đ khoản 1 Điều này.
Như vậy, ngày Bác Hồ đọc Bản Tuyên ngôn độc lập là ngày Quốc khánh. Người lao động được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương 02 ngày (ngày 02 tháng 9 dương lịch và 01 ngày liền kề trước hoặc sau).
Tính lương làm thêm giờ vào ban ngày các ngày nghỉ lễ cho người lao động như thế nào?
*Đối với người lao động hưởng lương theo tháng, tuần, giờ:
Theo khoản 1 Điều 55 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định đối với người lao động hưởng lương theo thời gian, được trả lương làm thêm giờ khi làm việc ngoài thời giờ làm việc bình thường do người sử dụng lao động quy định theo Điều 105 Bộ luật Lao động 2019 và được tính theo công thức sau:
Tiền lương làm thêm giờ = Tiền lương giờ thực trả của công việc đang làm vào ngày làm việc bình thường x Mức ít nhất 150% hoặc 200% hoặc 300% x Số giờ làm thêm
Trong đó:
Trường hợp người lao động làm việc theo chế độ hưởng lương theo tháng, tuần, giờ thì vào ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương, người lao động sẽ được nhận lương mức ít nhất bằng 300% so với tiền lương giờ thực trả của công việc đang làm vào ngày làm việc bình thường, áp dụng đối với giờ làm thêm vào ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương, chưa kể tiền lương của ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương đối với người lao động hưởng lương ngày.
*Đối với người lao động hưởng lương theo sản phẩm:
Theo khoản 2 Điều 55 Nghị định 145/2020/NĐ-CP, trường hợp người lao động hưởng lương theo sản phẩm, được trả lương làm thêm giờ khi làm việc ngoài thời giờ làm việc bình thường để làm thêm số lượng, khối lượng sản phẩm ngoài số lượng, khối lượng sản phẩm theo định mức lao động theo thỏa thuận với người sử dụng lao động và được tính theo công thức sau:
Tiền lương làm thêm giờ = Đơn giá tiền lương sản phẩm của ngày làm việc bình thường x Mức ít nhất 150% hoặc 200% hoặc 300% x Số sản phẩm làm thêm
Trong đó:
Người lao động được hưởng mức ít nhất bằng 300% so với đơn giá tiền lương sản phẩm của ngày làm việc bình thường, áp dụng đối với sản phẩm làm thêm vào ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương.
- Kỷ niệm 70 năm Ngày Giải phóng Thủ đô có những sự kiện gì? Đây có là dịp người lao động được nghỉ làm không?
- Ngày 10 tháng 10 năm 2024: Có 03 sự kiện nào xảy ra? Luật sư có các quyền và nghĩa vụ ra sao?
- Cách mạng công nghiệp 4.0 là gì? Ảnh hưởng thế nào đối với người lao động?
- 05 tiêu chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non gồm những tiêu chuẩn nào?
- Công chức bị kỷ luật giáng chức thì không được bổ nhiệm trong thời hạn bao lâu?