Viên chức có được giải quyết thôi việc khi đang bị điều tra hay không?

Viên chức có được giải quyết thôi việc khi đang bị điều tra hay không? Thủ tục giải quyết thôi việc đối với viên chức được thực hiện như thế nào? Câu hỏi của chị H.P (Bắc Giang).

Viên chức có được giải quyết thôi việc khi đang bị điều tra hay không?

Tại điểm a khoản 2 Điều 57 Nghị định 115/2020/NĐ-CP quy định về giải quyết thôi việc đối với viên chức như sau:

Giải quyết thôi việc đối với viên chức
1. Viên chức được giải quyết thôi việc trong các trường hợp sau:
a) Viên chức đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc theo quy định tại khoản 4, khoản 5 và khoản 6 Điều 29 Luật Viên chức;
b) Đơn vị sự nghiệp công lập đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc với viên chức khi có một trong các trường hợp quy định tại các điểm c, d và đ khoản 1 Điều 29 Luật Viên chức và khoản 4 Điều 2 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức;
c) Đơn vị sự nghiệp công lập không ký tiếp hợp đồng làm việc với viên chức khi kết thúc hợp đồng làm việc xác định thời hạn.
2. Viên chức chưa được giải quyết thôi việc nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Đang trong thời hạn xử lý kỷ luật, đang bị điều tra, truy tố, xét xử;
b) Chưa làm việc đủ thời gian cam kết với đơn vị sự nghiệp công lập khi được cử đi đào tạo;
c) Chưa hoàn thành việc thanh toán các khoản tiền, tài sản thuộc trách nhiệm của viên chức đối với đơn vị sự nghiệp công lập;
d) Do yêu cầu công tác và chưa bố trí được người thay thế.
...

Theo đó, viên chức đang bị điều tra sẽ chưa được giải quyết thôi việc.

Viên chức có được giải quyết thôi việc khi đang bị điều tra hay không?

Viên chức có được giải quyết thôi việc khi đang bị điều tra hay không? (Hình từ Internet)

Thủ tục giải quyết thôi việc đối với viên chức được thực hiện như thế nào?

Tại khoản 3 Điều 57 Nghị định 115/2020/NĐ-CP quy định như sau:

Giải quyết thôi việc đối với viên chức
...
3. Thủ tục giải quyết thôi việc:
a) Trường hợp viên chức đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc thì phải thông báo bằng văn bản gửi cho người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập biết theo quy định tại khoản 6 Điều 29 Luật Viên chức.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của viên chức, nếu đồng ý cho viên chức thôi việc thì người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập chấm dứt hợp đồng làm việc và giải quyết chế độ thôi việc cho viên chức theo quy định. Trường hợp không đồng ý cho viên chức thôi việc thì phải trả lời viên chức bằng văn bản và nêu rõ lý do theo quy định.
b) Trường hợp đơn vị sự nghiệp công lập đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc hoặc không ký tiếp hợp đồng làm việc với viên chức thì đồng thời phải giải quyết chế độ thôi việc cho viên chức theo quy định.
...

Theo đó thủ tục giải quyết thôi việc đối với viên chức như sau:

- Trường hợp 1: Viên chức đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc thì phải thông báo bằng văn bản gửi cho người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập biết.

Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của viên chức, nếu đồng ý cho viên chức thôi việc thì người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập chấm dứt hợp đồng làm việc và giải quyết chế độ thôi việc cho viên chức theo quy định. Trường hợp không đồng ý cho viên chức thôi việc thì phải trả lời viên chức bằng văn bản và nêu rõ lý do theo quy định.

- Trường hợp 2: Đơn vị sự nghiệp công lập đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc hoặc không ký tiếp hợp đồng làm việc với viên chức thì đồng thời phải giải quyết chế độ thôi việc cho viên chức theo quy định.

Viên chức thôi việc được tính trợ cấp thôi việc như thế nào?

Tại Điều 58 Nghị định 115/2020/NĐ-CP quy định như sau:

Trợ cấp thôi việc đối với viên chức thôi việc
1. Đối với thời gian công tác của viên chức từ ngày 31 tháng 12 năm 2008 trở về trước được tính như sau:
a) Cứ mỗi năm làm việc được tính bằng 1/2 tháng lương hiện hưởng, gồm: Mức lương theo chức danh nghề nghiệp, phụ cấp chức vụ quản lý, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề và hệ số chênh lệch bảo lưu lương (nếu có);
b) Mức trợ cấp thấp nhất bằng 01 tháng lương hiện hưởng;
c) Trường hợp viên chức được tuyển dụng trước ngày 01 tháng 7 năm 2003, thời gian làm việc được tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian làm việc (cộng dồn) kể từ khi viên chức có quyết định tuyển dụng đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2008;
d) Trường hợp viên chức được tuyển dụng từ ngày 01 tháng 7 năm 2003 trở về sau, thời gian làm việc được tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian làm việc theo hợp đồng làm việc (cộng dồn) kể từ khi viên chức có quyết định tuyển dụng đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2008.
2. Đối với thời gian công tác của viên chức từ ngày 01 tháng 01 năm 2009 đến nay được thực hiện theo quy định của pháp luật về trợ cấp thất nghiệp.
...

Theo đó mức trợ cấp thôi việc đối với viên chức thôi việc phụ thuộc vào thời gian công tác của viên chức được quy định cụ thể như trên.

Giải quyết thôi việc
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Thủ tục thôi việc do công chức không hoàn thành nhiệm vụ chi tiết thế nào?
Lao động tiền lương
Không giải quyết thôi việc đối với công chức nữ đang nuôi con dưới bao nhiêu tuổi?
Lao động tiền lương
Công chức nữ đang mang thai được giải quyết thôi việc trong trường hợp nào?
Lao động tiền lương
Trường hợp nào viên chức chưa làm việc đủ thời gian cam kết với đơn vị sự nghiệp công lập khi được cử đi đào tạo được giải quyết thôi việc?
Lao động tiền lương
Thủ tục giải quyết thôi việc đối với viên chức được quy định như thế nào?
Lao động tiền lương
Có được giải quyết thôi việc đối với công chức nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi hay không?
Lao động tiền lương
Công chức không được giải quyết thôi việc trong những trường hợp nào?
Lao động tiền lương
Viên chức được giải quyết thôi việc trong các trường hợp nào?
Lao động tiền lương
Viên chức chưa được thôi việc trong những trường hợp nào theo quy định mới nhất?
Lao động tiền lương
Quy trình giải quyết thôi việc viên chức được thực hiện ra sao?
Đi đến trang Tìm kiếm - Giải quyết thôi việc
1,635 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Giải quyết thôi việc

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Giải quyết thôi việc

CHỦ ĐỀ VĂN BẢN
Danh mục văn bản quy định về thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào