Việc yêu cầu Hội đồng trọng tài giải quyết tranh chấp lao động cá nhân được thực hiện trên cơ sở nào?

Trên cơ sở nào thì các bên tranh chấp có quyền yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động giải quyết tranh chấp lao động cá nhân?

Việc yêu cầu Hội đồng trọng tài giải quyết tranh chấp lao động cá nhân được thực hiện trên cơ sở nào?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 189 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:

Giải quyết tranh chấp lao động cá nhân của Hội đồng trọng tài lao động
1. Trên cơ sở đồng thuận, các bên tranh chấp có quyền yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động giải quyết tranh chấp trong trường hợp quy định tại khoản 7 Điều 188 của Bộ luật này. Khi yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động giải quyết tranh chấp, các bên không được đồng thời yêu cầu Tòa án giải quyết, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này.
...

Theo đó, việc yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động giải quyết tranh chấp lao động cá nhân được các bên tranh chấp thực hiện trên cơ sở đồng thuận.

Việc yêu cầu Hội đồng trọng tài giải quyết tranh chấp lao động cá nhân được thực hiện trên cơ sở nào?

Việc yêu cầu Hội đồng trọng tài giải quyết tranh chấp lao động cá nhân được thực hiện trên cơ sở nào?

Có buộc phải qua thủ tục hòa giải trước khi yêu cầu Hội đồng trọng tài giải quyết tranh chấp lao động cá nhân không?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 188 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:

Trình tự, thủ tục hòa giải tranh chấp lao động cá nhân của hòa giải viên lao động
1. Tranh chấp lao động cá nhân phải được giải quyết thông qua thủ tục hòa giải của hòa giải viên lao động trước khi yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động hoặc Tòa án giải quyết, trừ các tranh chấp lao động sau đây không bắt buộc phải qua thủ tục hòa giải:
a) Về xử lý kỷ luật lao động theo hình thức sa thải hoặc về trường hợp bị đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động;
b) Về bồi thường thiệt hại, trợ cấp khi chấm dứt hợp đồng lao động;
c) Giữa người giúp việc gia đình với người sử dụng lao động;
d) Về bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, về bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế, về bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về việc làm, về bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động;
đ) Về bồi thường thiệt hại giữa người lao động với doanh nghiệp, tổ chức đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
e) Giữa người lao động thuê lại với người sử dụng lao động thuê lại.
...

Theo đó, tranh chấp lao động cá nhân phải được giải quyết thông qua thủ tục hòa giải của hòa giải viên lao động trước khi yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động giải quyết, trừ các tranh chấp lao động sau đây:

- Tranh chấp về xử lý kỷ luật lao động theo hình thức sa thải hoặc về trường hợp bị đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động;

- Tranh chấp về bồi thường thiệt hại, trợ cấp khi chấm dứt hợp đồng lao động;

- Tranh chấp giữa người giúp việc gia đình với người sử dụng lao động

- Tranh chấp về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định của pháp luật;

- Tranh chấp về bồi thường thiệt hại giữa người lao động với doanh nghiệp, tổ chức đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;

- Tranh chấp giữa người lao động thuê lại với người sử dụng lao động thuê lại.

Thời gian nào không được tính vào thời hiệu giải quyết tranh chấp lao động cá nhân?

Căn cứ theo khoản 4 Điều 190 Bộ luật Lao động 2019 quy định về thời hiệu yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động cá nhân như sau:

Thời hiệu yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động cá nhân
1. Thời hiệu yêu cầu hòa giải viên lao động thực hiện hòa giải tranh chấp lao động cá nhân là 06 tháng kể từ ngày phát hiện ra hành vi mà bên tranh chấp cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị vi phạm.
2. Thời hiệu yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động giải quyết tranh chấp lao động cá nhân là 09 tháng kể từ ngày phát hiện ra hành vi mà bên tranh chấp cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị vi phạm.
3. Thời hiệu yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp lao động cá nhân là 01 năm kể từ ngày phát hiện ra hành vi mà bên tranh chấp cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị vi phạm.
4. Trường hợp người yêu cầu chứng minh được vì sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan hoặc lý do khác theo quy định của pháp luật mà không thể yêu cầu đúng thời hạn quy định tại Điều này thì thời gian có sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan hoặc lý do đó không tính vào thời hiệu yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động cá nhân.

Theo đó, trong trường hợp người yêu cầu chứng minh được vì sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan hoặc lý do khác theo quy định của pháp luật mà không thể yêu cầu đúng thời hạn thì thời gian có sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan hoặc lý do khác theo quy định của pháp luật không tính vào thời hiệu yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động cá nhân.

Hội đồng trọng tài lao động
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Các bên có quyền đề cử thành viên Hội đồng trọng tài lao động là những bên nào?
Lao động tiền lương
Hội đồng trọng tài lao động có thành viên từ công đoàn cấp tỉnh hay không?
Lao động tiền lương
Việc yêu cầu Hội đồng trọng tài giải quyết tranh chấp lao động cá nhân được thực hiện trên cơ sở nào?
Lao động tiền lương
Kinh phí hoạt động của Hội đồng trọng tài lao động là từ đâu?
Lao động tiền lương
Quy chế hoạt động của Hội đồng trọng tài lao động do ai ban hành?
Lao động tiền lương
Ai có thẩm quyền quyết định số lượng trọng tài viên của Hội đồng trọng tài lao động?
Lao động tiền lương
Chủ tịch Hội đồng trọng tài lao động làm việc theo chế độ nào?
Lao động tiền lương
Hội đồng trọng tài lao động hiện nay phải có ít nhất bao nhiêu người?
Lao động tiền lương
Hội đồng trọng tài lao động có nhiệm kỳ bao lâu?
Lao động tiền lương
Được yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động giải quyết tranh chấp lao động tập thể trong trường hợp nào?
Đi đến trang Tìm kiếm - Hội đồng trọng tài lao động
67 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Hội đồng trọng tài lao động

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Hội đồng trọng tài lao động

CHỦ ĐỀ VĂN BẢN
Click vào đây để bỏ túi 15 văn bản hướng dẫn bảo hiểm thất nghiệp Toàn bộ quy định về Mức lương tối thiểu vùng mới nhất Tổng hợp 8 văn bản về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi mới nhất Trọn bộ 9 văn bản về Hợp đồng lao động mới nhất Tổng hợp văn bản hướng dẫn xử lý kỷ luật người lao động, cán bộ, công chức, viên chức mới nhất Toàn bộ văn bản về tính lương làm thêm giờ năm 2024
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào