Việc chi tiêu lương của người lao động có bị hạn chế gì bởi doanh nghiệp hay không?

Việc chi tiêu lương của người lao động có bị hạn chế gì bởi doanh nghiệp hay không?

Việc chi tiêu lương của người lao động có bị hạn chế gì bởi doanh nghiệp hay không?

Theo quy định tại Điều 90 Bộ luật Lao động 2019, tiền lương là số tiền được doanh nghiệp trả cho người lao động để thực hiện công việc theo thỏa thuận.

Số tiền này phải được trả trực tiếp, đầy đủ theo đúng thời hạn đã ấn định. Trường hợp không thể nhận lương trực tiếp, người lao động có thể ủy quyền cho người khác nhận thay mình.

Đồng thời, tại khoản 2 Điều 94 Bộ luật Lao động 2019 có quy định như sau:

Nguyên tắc trả lương
1. Người sử dụng lao động phải trả lương trực tiếp, đầy đủ, đúng hạn cho người lao động. Trường hợp người lao động không thể nhận lương trực tiếp thì người sử dụng lao động có thể trả lương cho người được người lao động ủy quyền hợp pháp.
2. Người sử dụng lao động không được hạn chế hoặc can thiệp vào quyền tự quyết chi tiêu lương của người lao động; không được ép buộc người lao động chi tiêu lương vào việc mua hàng hóa, sử dụng dịch vụ của người sử dụng lao động hoặc của đơn vị khác mà người sử dụng lao động chỉ định.

Theo đó, người lao động phải được tự quyết định đối với việc chi tiêu lương mà không gặp phải bất kì hạn chế hay sự can thiệp nào từ phía doanh nghiệp.

Cùng với đó, doanh nghiệp cũng bị nghiêm cấm thực hiện các hành vi nhằm ép buộc người lao động trích lương để mua hàng hóa hoặc sử dụng dịch vụ của doanh nghiệp hoặc của nhà cung cấp khác.

Việc chi tiêu lương của người lao động có bị hạn chế gì bởi doanh nghiệp hay không?

Việc chi tiêu lương của người lao động có bị hạn chế gì bởi doanh nghiệp hay không? (Hình từ Internet)

Doanh nghiệp hạn chế quyền tự quyết chi tiêu lương của người lao động bị xử phạt thế nào?

Tại khoản 2 Điều 17 Nghị định 12/2022/NĐ-CP có quy định như sau:

Vi phạm quy định về tiền lương
2. Phạt tiền đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi: Trả lương không đúng hạn theo quy định của pháp luật; không trả hoặc trả không đủ tiền lương cho người lao động theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động; không trả hoặc trả không đủ tiền lương làm thêm giờ; không trả hoặc trả không đủ tiền lương làm việc vào ban đêm; không trả hoặc trả không đủ tiền lương ngừng việc cho người lao động theo quy định của pháp luật; hạn chế hoặc can thiệp vào quyền tự quyết chi tiêu lương của người lao động; ép buộc người lao động chi tiêu lương vào việc mua hàng hóa, sử dụng dịch vụ của người sử dụng lao động hoặc của đơn vị khác mà người sử dụng lao động chỉ định; ... theo một trong các mức sau đây:
a) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;
b) Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;
c) Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;
d) Từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;
đ) Từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.

Lưu ý: Theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP, mức xử phạt hành chính nêu trên chỉ áp dụng đối với cá nhân, trường hợp tổ chức vi phạm thì sẽ bị xử phạt hành chính gấp đôi so với cá nhân.

Như vậy, doanh nghiệp hạn chế quyền tự quyết chi tiêu lương của người lao động sẽ bị xử phạt hành chính với mức phạt tiền thấp nhất là 10 triệu đồng và cao nhất lên đến 100.000.000 đồng tùy theo số lượng người vi phạm.

Thời hiệu xử lý vi phạm hành chính đối với hành vi can thiệp vào quyền tự quyết chi tiêu lương của người lao động là bao lâu?

Tại khoản 1 Điều 5 Nghị định 12/2022/NĐ-CP có quy định như sau:

Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính
1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội, người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 6 của Luật Xử lý vi phạm hành chính.
...

Dẫn chiếu theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012, được sửa đổi, bổ sung bởi điểm a khoản 4 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020 quy định như sau:

Thời hiệu xử lý vi phạm hành chính
1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được quy định như sau:
a) Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 01 năm, trừ các trường hợp sau đây:
Vi phạm hành chính về kế toán; hóa đơn; phí, lệ phí; kinh doanh bảo hiểm; quản lý giá; chứng khoán; sở hữu trí tuệ; xây dựng; thủy sản; lâm nghiệp; điều tra, quy hoạch, thăm dò, khai thác, sử dụng nguồn tài nguyên nước; hoạt động dầu khí và hoạt động khoáng sản khác; bảo vệ môi trường; năng lượng nguyên tử; quản lý, phát triển nhà và công sở; đất đai; đê điều; báo chí; xuất bản; sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, kinh doanh hàng hóa; sản xuất, buôn bán hàng cấm, hàng giả; quản lý lao động ngoài nước thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 02 năm.
Vi phạm hành chính về thuế thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về quản lý thuế;
...

Như vậy, thời hiệu xử phạt hành chính đối với hành vi can thiệp vào quyền tự quyết chi tiêu lương của người lao động là 01 năm.

Chi tiêu lương
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Doanh nghiệp ép buộc người lao động chi tiêu lương để mua hàng hóa do doanh nghiệp sản xuất có vi phạm pháp luật không?
Lao động tiền lương
Công ty có quyền quản lý chi tiêu lương của người lao động hay không?
Lao động tiền lương
Việc chi tiêu lương của người lao động có bị hạn chế gì bởi doanh nghiệp hay không?
Đi đến trang Tìm kiếm - Chi tiêu lương
773 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Chi tiêu lương

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Chi tiêu lương

CHỦ ĐỀ VĂN BẢN
Click để xem toàn bộ văn bản hướng dẫn Bộ luật lao động mới nhất năm 2024 Click vào đây để bỏ túi 15 văn bản hướng dẫn bảo hiểm thất nghiệp Xem trọn bộ văn bản về Bảo hiểm xã hội Tổng hợp 8 văn bản về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi mới nhất Trọn bộ 9 văn bản về Hợp đồng lao động mới nhất Tổng hợp văn bản hướng dẫn xử lý kỷ luật người lao động, cán bộ, công chức, viên chức mới nhất
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào