Ủy ban Kiểm tra Trung ương có bao nhiêu ủy viên chuyên trách?
Tất cả các thành viên của Ủy ban Kiểm tra Trung ương đều hoạt động chuyên trách đúng không?
Căn cứ theo 3 Quy định 22-QĐ/TW năm 2021 quy định như sau:
Giải thích từ ngữ
Trong Quy định này, những từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Ủy ban kiểm tra các cấp được lập từ đảng ủy cơ sở trở lên, do cấp ủy cùng cấp bầu, gồm một số đồng chí trong cấp ủy và một số đồng chí ngoài cấp ủy. Các thành viên của Ủy ban Kiểm tra Trung ương hoạt động chuyên trách. Ủy ban kiểm tra tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy khối trực thuộc Trung ương, quận ủy, huyện ủy, thị ủy, thành ủy (thuộc tỉnh ủy, thành ủy) và tương đương có thành viên kiêm nhiệm là trưởng ban hoặc phó trưởng ban tổ chức cấp ủy là cấp ủy viên, chánh thanh tra cùng cấp (nếu có).
2. Cơ quan ủy ban kiểm tra là cơ quan tham mưu, giúp ủy ban kiểm tra cùng cấp thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn về công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật của Đảng theo quy định của Điều lệ Đảng và thực hiện các nhiệm vụ do cấp ủy, ban thường vụ cấp ủy cùng cấp giao; đồng thời, là cơ quan chuyên môn, nghiệp vụ về công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật của cấp ủy.
3. Kiểm tra của Đảng là việc các tổ chức đảng xem xét, đánh giá, kết luận về ưu điểm, khuyết điểm hoặc vi phạm của cấp ủy, tổ chức đảng cấp dưới và đảng viên trong việc chấp hành Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, chủ trương, nghị quyết, chỉ thị, quy định, quyết định, quy chế, kết luận của Đảng và pháp luật của Nhà nước.
...
Theo đó, tất cả các thành viên của Ủy ban Kiểm tra Trung ương đều hoạt động chuyên trách.
Ủy ban Kiểm tra Trung ương có bao nhiêu ủy viên chuyên trách?
Căn cứ theo khoản 2 Điều 8 Quy định 22-QĐ/TW năm 2021 quy định như sau:
Ủy ban kiểm tra các cấp
...
2. Cơ cấu tổ chức và số lượng ủy viên ủy ban kiểm tra các cấp
2.1. Ủy ban Kiểm tra Trung ương
Số lượng từ 19 đến 21 ủy viên chuyên trách; trong đó không quá một phần ba là Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương. Thường trực Ủy ban Kiểm tra Trung ương gồm chủ nhiệm và các phó chủ nhiệm; số lượng phó chủ nhiệm do Bộ Chính trị quyết định.
2.2. Ủy ban kiểm tra tỉnh ủy, thành ủy trực thuộc Trung ương
- Số lượng từ 9 đến 11 ủy viên (do cấp ủy quyết định), trong đó có 2 ủy viên kiêm chức (trưởng ban hoặc phó trưởng ban tổ chức của cấp ủy là cấp ủy viên và chánh thanh tra tỉnh, thành phố), riêng Ủy ban Kiểm tra Thành ủy Hà Nội, Thành ủy Thành phố Hồ Chí Minh số lượng từ 13 đến 15 ủy viên; Thanh Hoá, Nghệ An số lượng từ 11 đến 13 ủy viên.
- Các ủy viên chuyên trách gồm: Chủ nhiệm là ủy viên ban thường vụ, từ 2 đến 3 phó chủ nhiệm (phó chủ nhiệm thường trực là cấp ủy viên) và một số ủy viên; riêng Ủy ban Kiểm tra Thành ủy Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh không quá 5 phó chủ nhiệm, Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy Thanh Hoá, Nghệ An không quá 4 phó chủ nhiệm.
2.3. Ủy ban Kiểm tra Đảng ủy Khối các cơ quan Trung ương, Khối Doanh nghiệp Trung ương
- Số lượng từ 11 đến 13 ủy viên (do Đảng ủy Khối quyết định), trong đó có 3 đến 5 ủy viên kiêm chức (cấp ủy viên phụ trách công tác tổ chức, cấp ủy viên phụ trách công tác khác, bí thư hoặc phó bí thư, chủ nhiệm ủy ban kiểm tra đảng ủy trực thuộc Đảng ủy Khối).
- Các ủy viên chuyên trách gồm: Chủ nhiệm là ủy viên ban thường vụ, từ 2 đến 3 phó chủ nhiệm (phó chủ nhiệm thường trực là cấp ủy viên) và từ 4 đến 6 ủy viên.
...
Theo đó, Ủy ban Kiểm tra Trung ương có từ 19 đến 21 ủy viên chuyên trách, trong đó không quá một phần ba là Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương.
Ủy ban Kiểm tra Trung ương là cấp giải quyết khiếu nại cuối cùng đối với những hình thức kỷ luật đảng nào?
Căn cứ theo 22 Quy định 22-QĐ/TW năm 2021 quy định như sau:
Thẩm quyền, trách nhiệm
1. Việc giải quyết khiếu nại về kỷ luật đảng được tiến hành từ ủy ban kiểm tra, ban thường vụ cấp ủy hoặc cấp ủy từ cấp cơ sở trở lên.
2. Ban thường vụ cấp ủy hoặc cấp ủy là cấp giải quyết khiếu nại kỷ luật lần đầu của tổ chức đảng đối với quyết định kỷ luật của ủy ban kiểm tra cùng cấp.
3. Ủy ban Kiểm tra Trung ương là cấp giải quyết khiếu nại cuối cùng đối với các hình thức kỷ luật khiển trách, cảnh cáo, cách chức; Ban Bí thư là cấp giải quyết khiếu nại cuối cùng đối với hình thức kỷ luật khai trừ do cấp ủy, tổ chức đảng trực thuộc Trung ương trở xuống quyết định.
4. Đối với các hình thức kỷ luật do Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư, Ủy ban Kiểm tra Trung ương quyết định thì Ban Chấp hành Trung ương là cấp giải quyết khiếu nại cuối cùng.
Ban Chấp hành Trung ương là cấp quyết định kỷ luật cuối cùng, sau khi xem xét, kết luận phải biểu quyết bằng phiếu kín việc quyết định hình thức kỷ luật cụ thể. Việc tính số phiếu biểu quyết để quyết định hình thức kỷ luật thực hiện như quy định tại Khoản 3.1, Điều 15 của Quy định này.
Theo đó, Ủy ban Kiểm tra Trung ương là cấp giải quyết khiếu nại cuối cùng đối với các hình thức kỷ luật khiển trách, cảnh cáo, cách chức.
Lãnh đạo Ủy ban Kiểm tra Trung ương gồm những ai? Tiêu chuẩn để trở thành Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra Trung ương là gì?
Ủy ban Kiểm tra Trung ương có bao nhiêu ủy viên chuyên trách?
Ủy viên Ủy ban Kiểm tra Trung ương được nhận bao nhiêu tiền phụ cấp phục vụ?
Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra Trung ương được nhận mức lương bao nhiêu kể từ ngày 01/7/2023?
- Kỷ luật cảnh cáo cán bộ có hành vi gây hậu quả nghiêm trọng trong trường hợp nào?
- Ngày 3 12 là ngày gì? NLĐ khuyết tật có được nghỉ vào ngày này không?
- Đã có lịch chi trả lương hưu tháng 12 năm 2024 cho người lao động chi tiết: Có chi trả chậm trễ không?
- Chính thức lịch chi trả lương hưu tháng 12 2024 chi tiết? Có sự điều chỉnh lịch chi trả lương hưu tháng 12 như thế nào?
- Chốt lùi lịch chi trả lương hưu tháng 12 năm 2024 sang 02 ngày đối với hình thức chi trả bằng tiền mặt cho người nghỉ hưu tại TPHCM, cụ thể ra sao?