Tỷ lệ đóng BHXH bắt buộc của người lao động thuộc khối nhà nước hiện nay là bao nhiêu?
Tỷ lệ đóng BHXH bắt buộc của người lao động thuộc khối nhà nước hiện nay là bao nhiêu?
Tỷ lệ đóng BHXH bắt buộc của người lao động thuộc khối nhà nước hiện nay được quy định tại:
- Điều 85 và Điều 86 Luật Bảo hiểm xã hội 2014;
- Điều 5; Điều 14 và Điều 18 Quy trình ban hành kèm theo Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017;
- Điều 4 Nghị định 58/2020/NĐ-CP;
- Và tại điểm b khoản 1 Điều 4 Nghị định 58/2020/NĐ-CP, doanh nghiệp được áp dụng mức đóng BHTNLĐ-BNN là 0,3% nếu doanh nghiệp hoạt động trong các ngành nghề có nguy cơ cao về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và phải đảm bảo các điều kiện sau:
- Không bị xử phạt vi phạm hành chính bằng hình thức phạt tiền, không bị truy cứu trách nhiệm hình sự về hành vi vi phạm pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động và BHXH trong vòng 03 năm tính đến thời điểm đề xuất;
- Thực hiện việc báo cáo định kỳ tai nạn lao động và báo cáo về an toàn, vệ sinh lao động chính xác, đầy đủ, đúng thời hạn trong 03 năm liền kề trước năm đề xuất;
- Tần suất tai nạn lao động của năm liền kề trước năm đề xuất phải giảm từ 15% trở lên so với tần suất tai nạn lao động trung bình của 03 năm liền kề trước năm đề xuất hoặc không để xảy ra tai nạn lao động tính từ 03 năm liền kề trước năm đề xuất.
Như vậy, tỷ lệ đóng BHXH bắt buộc mà hằng tháng người lao động và người sử dụng lao động sẽ đóng như sau:
Theo đó, tổng tỷ lệ đóng BHXH bắt buộc là 32% (trong đó người lao động thuộc khối nhà nước đóng 10,5% tiền lương, người sử dụng lao động đóng 21,5% quỹ tiền lương tháng đóng BHXH.
Tỷ lệ đóng BHXH bắt buộc của người lao động thuộc khối nhà nước hiện nay là bao nhiêu? (Hình từ Internet)
Người lao động có trách nhiệm gì khi tham gia bảo hiểm xã hội?
Tại Điều 19 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 có quy định như sau:
Trách nhiệm của người lao động
1. Đóng bảo hiểm xã hội theo quy định của Luật này.
2. Thực hiện quy định về việc lập hồ sơ bảo hiểm xã hội.
3. Bảo quản sổ bảo hiểm xã hội.
Theo đó, khi người lao động tham gia bảo hiểm xã hội sẽ được hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội và các quyền lợi khác.
Đồng thời, người lao động có trách nhiệm đóng BHXH theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội 2014 và phải thực hiện các quy định về việc lập hồ sơ bảo hiểm xã hội, bảo quản sổ bảo hiểm xã hội.
Tiền lương đóng BHXH có phải là tiền lương thực nhận hay không?
Tại khoản 2 Điều 30 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH, được sửa đổi bởi khoản 26 Điều 1 Thông tư 06/2021/TT-BLĐTBXH có quy định như sau:
Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc
...
2. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018 đến ngày 31 tháng 12 năm 2020, tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội là mức lương, phụ cấp lương theo quy định tại khoản 1 Điều này và các khoản bổ sung khác theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 4 của Thông tư số 47/2015/TT-BLĐTBXH.
Từ ngày 01 tháng 01 năm 2021 trở đi, tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội là mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác quy định tại điểm a, tiết b1 điểm b và tiết c1 điểm c khoản 5 Điều 3 của Thông tư số 10/2020/TT-BLĐTBXH ngày 12 tháng 11 năm 2020 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về nội dung của hợp đồng lao động, Hội đồng thương lượng tập thể và nghề, công việc có ảnh hưởng xấu tới chức năng sinh sản, nuôi con (sau đây viết tắt là Thông tư số 10/2020/TT-BLĐTBXH).
...
Theo quy định này, tiền lương đóng BHXH sẽ bao gồm các khoản sau:
- Mức lương;
- Phụ cấp lương;
- Các khoản bổ sung khác xác định được số tiền cụ thể cùng với mức lương thỏa thuận trong hợp đồng và trả thường xuyên trong mỗi kỳ trả lương.
Các khoản tiền này phải được thỏa thuận rõ và ghi nhận trong hợp đồng lao động để làm căn cứ trả lương và đóng BHXH cho người lao động.
Thực tế, khi trả lương cho người lao động, ngoài khoản tiền lương cố định trả cho người lao động hằng tháng, doanh nghiệp còn phát sinh thêm một số khoản khác phải trả cho nhân viên. Những khoản này có thể được tính đóng BHXH hoặc không.
Như vậy, tiền lương đóng BHXH không phải là lương thực nhận mà mức lương và các khoản phụ cấp lương, các khoản bổ sung khác được ghi trong hợp đồng lao động đã được thỏa thuận ký kết giữa người lao động và người sử dụng lao động.
Đồng thời tại khoản 3 Điều 30 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH, được sửa đổi bởi khoản 26 Điều 1 Thông tư 06/2021/TT-BLĐTBXH cũng có quy định thêm về các khoản không tính đóng BHXH bao gồm các chế độ và phúc lợi khác như:
+ Thưởng theo quy định tại Điều 104 Bộ luật Lao động 2019, tiền thưởng sáng kiến;
+ Tiền ăn giữa ca;
+ Các khoản hỗ trợ xăng xe, điện thoại, đi lại, tiền nhà ở, tiền giữ trẻ, nuôi con nhỏ;
+ Hỗ trợ khi người lao động có thân nhân bị chết, người lao động có người thân kết hôn, sinh nhật của người lao động, trợ cấp cho người lao động gặp hoàn cảnh khó khăn khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và các khoản hỗ trợ, trợ cấp khác ghi thành mục riêng trong hợp đồng lao động quy định tại tiết c2 điểm c khoản 5 Điều 3 Thông tư 10/2020/TT-BLĐTBXH.
- Kỷ luật cảnh cáo cán bộ có hành vi gây hậu quả nghiêm trọng trong trường hợp nào?
- Ngày 3 12 là ngày gì? NLĐ khuyết tật có được nghỉ vào ngày này không?
- Đã có lịch chi trả lương hưu tháng 12 năm 2024 cho người lao động chi tiết: Có chi trả chậm trễ không?
- Chính thức lịch chi trả lương hưu tháng 12 2024 chi tiết? Có sự điều chỉnh lịch chi trả lương hưu tháng 12 như thế nào?
- Chốt lùi lịch chi trả lương hưu tháng 12 năm 2024 sang 02 ngày đối với hình thức chi trả bằng tiền mặt cho người nghỉ hưu tại TPHCM, cụ thể ra sao?