Từ 1/7/2025 không được bổ nhiệm lại công chứng viên trong trường hợp nào?

Không được bổ nhiệm lại công chứng viên từ 1/7/2025 trong trường hợp nào?

Từ 1/7/2025 không được bổ nhiệm lại công chứng viên trong trường hợp nào?

Căn cứ tại Điều 17 Luật Công chứng 2024 quy định:

Bổ nhiệm lại công chứng viên
...
3. Người thuộc một trong các trường hợp sau đây thì không được bổ nhiệm lại công chứng viên:
a) Bị miễn nhiệm công chứng viên do bị kết án về tội phạm do vô ý mà chưa được xóa án tích; do bị kết án về tội phạm do cố ý, kể cả trường hợp đã được xóa án tích;
b) Bị miễn nhiệm công chứng viên do hành nghề công chứng khi chưa đủ điều kiện hành nghề công chứng hoặc trong thời gian bị tạm đình chỉ hành nghề công chứng;
c) Thuộc trường hợp không được bổ nhiệm công chứng viên theo quy định tại Điều 14 của Luật này tại thời điểm đề nghị bổ nhiệm lại công chứng viên.
4. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục bổ nhiệm lại công chứng viên được thực hiện theo quy định về bổ nhiệm công chứng viên tại Điều 13 của Luật này. Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm lại công chứng viên do Chính phủ quy định.

Theo đó, không được bổ nhiệm lại công chứng viên trong trường hợp sau:

- Bị miễn nhiệm công chứng viên do bị kết án về tội phạm do vô ý mà chưa được xóa án tích; do bị kết án về tội phạm do cố ý, kể cả trường hợp đã được xóa án tích;

- Bị miễn nhiệm công chứng viên do hành nghề công chứng khi chưa đủ điều kiện hành nghề công chứng hoặc trong thời gian bị tạm đình chỉ hành nghề công chứng;

- Thuộc trường hợp không được bổ nhiệm công chứng viên theo quy định tại thời điểm đề nghị bổ nhiệm lại công chứng viên.

Từ 1/7/2025 không được bổ nhiệm lại công chứng viên trong trường hợp nào?

Từ 1/7/2025 không được bổ nhiệm lại công chứng viên trong trường hợp nào?

Không hành nghề trong thời hạn bao lâu kể từ ngày bổ nhiệm lại thì công chứng viên thì sẽ bị miễn nhiệm?

Căn cứ tại Điều 16 Luật Công chứng 2024 quy định:

Miễn nhiệm công chứng viên
1. Công chứng viên được miễn nhiệm theo nguyện vọng cá nhân hoặc khi được chuyển làm công việc khác theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
Công chứng viên đương nhiên miễn nhiệm khi quá 70 tuổi.
2. Công chứng viên bị miễn nhiệm trong các trường hợp sau đây:
a) Không còn đủ các tiêu chuẩn quy định tại Điều 10 của Luật này, trừ trường hợp đương nhiên miễn nhiệm quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Thuộc trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 14 của Luật này;
c) Được tuyển dụng, bổ nhiệm, điều động giữ một trong các vị trí công tác quy định tại khoản 5 Điều 14 của Luật này, trừ trường hợp đã được miễn nhiệm theo quy định tại khoản 1 Điều này;
d) Thuộc trường hợp quy định tại điểm h khoản 1 Điều 9 của Luật này;
đ) Không hành nghề công chứng trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày được bổ nhiệm, bổ nhiệm lại công chứng viên hoặc không hành nghề công chứng liên tục từ 12 tháng trở lên, trừ trường hợp không hành nghề do bị tạm đình chỉ hành nghề công chứng theo quy định tại Điều 15 của Luật này, Văn phòng công chứng bị tạm ngừng hoạt động theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 32 của Luật này;
e) Hết thời hạn tạm đình chỉ hành nghề công chứng quy định tại khoản 2 Điều 15 của Luật này mà lý do tạm đình chỉ vẫn còn;
g) Bị xử phạt vi phạm hành chính từ 02 lần trở lên về hoạt động hành nghề công chứng trong thời hạn 12 tháng; hành nghề công chứng khi chưa đủ điều kiện hành nghề công chứng hoặc trong thời gian bị tạm đình chỉ hành nghề công chứng;
h) Bị xử lý kỷ luật từ 02 lần trở lên trong thời hạn 12 tháng hoặc bị kỷ luật buộc thôi việc;
i) Bị kết tội bằng bản án đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án;
k) Thuộc trường hợp không đủ tiêu chuẩn bổ nhiệm công chứng viên tại thời điểm được bổ nhiệm.
3. Chính phủ quy định về hồ sơ, trình tự, thủ tục miễn nhiệm công chứng viên.

Theo đó, không hành nghề công chứng trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày được bổ nhiệm lại công chứng viên thì sẽ bị miễn nhiệm, trừ trường hợp không hành nghề do bị tạm đình chỉ hành nghề công chứng theo quy định, Văn phòng công chứng bị tạm ngừng hoạt động sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan.

Tiêu chuẩn bổ nhiệm công chứng viên là gì?

Căn cứ tại Điều 10 Luật Công chứng 2024 quy định:

Tiêu chuẩn bổ nhiệm công chứng viên
Người có đủ các tiêu chuẩn sau đây thì được xem xét bổ nhiệm công chứng viên:
1. Là công dân Việt Nam không quá 70 tuổi;
2. Thường trú tại Việt Nam, tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, có phẩm chất đạo đức tốt và bảo đảm sức khỏe để hành nghề công chứng;
3. Có bằng cử nhân luật hoặc thạc sĩ luật hoặc tiến sĩ luật;
4. Có thời gian công tác pháp luật từ đủ 03 năm trở lên tại cơ quan, tổ chức sau khi có bằng cử nhân luật hoặc thạc sĩ luật hoặc tiến sĩ luật;
5. Tốt nghiệp khóa đào tạo nghề công chứng;
6. Đạt yêu cầu kiểm tra kết quả tập sự hành nghề công chứng.

Theo đó, xem xét bổ nhiệm công chứng viên là đáp ứng đủ những tiêu chuẩn sau:

- Là công dân Việt Nam không quá 70 tuổi;

- Thường trú tại Việt Nam, tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, có phẩm chất đạo đức tốt và bảo đảm sức khỏe để hành nghề công chứng;

- Có bằng cử nhân luật hoặc thạc sĩ luật hoặc tiến sĩ luật;

- Có thời gian công tác pháp luật từ đủ 03 năm trở lên tại cơ quan, tổ chức sau khi có bằng cử nhân luật hoặc thạc sĩ luật hoặc tiến sĩ luật;

- Tốt nghiệp khóa đào tạo nghề công chứng;

- Đạt yêu cầu kiểm tra kết quả tập sự hành nghề công chứng.

Lưu ý: Luật Công chứng 2024 có hiệu lực từ ngày 01 tháng 7 năm 2025.

Bổ nhiệm lại công chứng viên
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Sau bao lâu thì công chứng viên bị miễn nhiệm được bổ nhiệm lại theo Luật Công chứng mới?
Lao động tiền lương
Từ 1/7/2025 không được bổ nhiệm lại công chứng viên trong trường hợp nào?
Lao động tiền lương
Trường hợp không bổ nhiệm lại công chứng viên là những trường hợp nào?
Lao động tiền lương
Thủ tục bổ nhiệm lại công chứng viên được thực hiện như thế nào?
Lao động tiền lương
Có được bổ nhiệm lại công chứng viên đối với trường hợp bị miễn nhiệm do hành nghề công chứng trong thời gian bị tạm đình chỉ không?
Đi đến trang Tìm kiếm - Bổ nhiệm lại công chứng viên
90 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Bổ nhiệm lại công chứng viên

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Bổ nhiệm lại công chứng viên

CHỦ ĐỀ VĂN BẢN
Tổng hợp danh sách văn bản quy định về Công chứng cần biết
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào