Từ 01/7/2024, tăng mức lương tối thiểu vùng lên 238.000 đồng có đúng không?

Cho tôi hỏi sắp tới tăng mức lương tối thiểu vùng lên 238.000 đồng có đúng không? Câu hỏi của chị X.L (Bến Tre)

Từ 01/7/2024, tăng mức lương tối thiểu vùng lên 238.000 đồng có đúng không?

Theo thông tin từ Cổng thông tin điện tử Chính phủ, Hội đồng Tiền lương quốc gia đề xuất Chính phủ tăng lương tối thiểu vùng trong doanh nghiệp thêm 6% mỗi tháng, bình quân 238.000 đồng từ ngày 1/7/2024, cụ thể:

Mức tăng 6% đã được 16 thành viên Hội đồng Tiền lương quốc gia thống nhất sau hai phiên thương lượng trong năm 2023.

Mức tăng này dựa trên bối cảnh thị trường lao động cùng GDP năm 2023 dù chưa khởi sắc như kỳ vọng nhưng bình quân mỗi tháng hơn 18.300 doanh nghiệp thành lập mới và trở lại thị trường, cao hơn số rút lui. Đơn hàng của doanh nghiệp quý sau cao hơn quý trước.

Mức lương tối thiểu tháng được đề xuất tăng 200.000-280.000 đồng tùy từng vùng. Nếu được thông qua, tăng mức lương vùng 1 nâng lên 4,96 triệu đồng; vùng 2 là 4,41 triệu đồng; vùng 3 là 3,86 triệu đồng và vùng 4 là 3,45 triệu đồng.

Trước đó, trưa ngày 20/12, phát biểu kết luận phiên họp, sau khi lắng nghe ý kiến của các bên liên quan, thứ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Chủ tịch Hội đồng Tiền lương Quốc gia cho biết:

Tất cả thành viên Hội đồng Tiền lương Quốc gia có mặt tại phiên họp đã bỏ phiếu chốt mức tăng lương tối thiểu vùng 2024 là 6%, thời gian áp dụng từ 1/7/2024.

Như vậy, nếu không có gì thay đổi dự kiến sẽ tiến hành tăng mức lương tối thiểu vùng cho người lao động từ 1/7/2024 với mức tăng 6%, bình quân 238.000 đồng.

Từ 01/7/2024, tăng mức lương tối thiểu vùng lên 238.000 đồng có đúng không?

Từ 01/7/2024, tăng mức lương tối thiểu vùng lên 238.000 đồng có đúng không?

Người lao động hiện nay đang được áp dụng mức lương tối thiểu vùng là bao nhiêu?

Căn cứ theo quy định Điều 91 Bộ luật Lao động 2019 có giải thích về mức lương tối thiểu như sau:

Mức lương tối thiểu
1. Mức lương tối thiểu là mức lương thấp nhất được trả cho người lao động làm công việc giản đơn nhất trong điều kiện lao động bình thường nhằm bảo đảm mức sống tối thiểu của người lao động và gia đình họ, phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội.
...

Căn cứ khoản 1 Điều 3 Nghị định 38/2022/NĐ-CP quy định về mức lương tối thiểu vùng như sau:

Mức lương tối thiểu
1. Quy định mức lương tối thiểu tháng và mức lương tối thiểu giờ đối với người lao động làm việc cho người sử dụng lao động theo vùng như sau:
lương tối thiểu
2. Danh mục địa bàn vùng I, vùng II, vùng III, vùng IV được quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.

Như vậy, có thể hiểu mức lương tối thiểu là mức lương tối thấp mà người lao động có thể nhận được khi thực hiện công việc đơn giản nhất trong điều kiện lao động thông thường và người sử dụng lao động không được thấp hơn mức lương theo quy định, cụ thể như sau:

Vùng

Mức lương tối thiểu tháng

(Đơn vị: đồng/tháng)

Mức lương tối thiểu giờ

(Đơn vị: đồng/giờ)

Vùng 1

4.680.000

22.500

Vùng 2

4.160.000

20.000

Vùng 3

3.640.000

17.500

Vùng 4

3.250.000

15.600

Công ty trả lương thấp hơn mức lương tối thiểu vùng bị xử phạt bao nhiêu tiền?

Căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 17 Nghị định 12/2022/NĐ-CP như sau:

Vi phạm quy định về tiền lương
...
3. Phạt tiền đối với người sử dụng lao động khi có hành vi trả lương cho người lao động thấp hơn mức lương tối thiểu do Chính phủ quy định theo các mức sau đây:
a) Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;
b) Từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;
c) Từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với vi phạm từ 51 người lao động trở lên.
4. Phạt tiền đối với người sử dụng lao động khi có hành vi không trả hoặc trả không đủ cùng lúc với kỳ trả lương một khoản tiền cho người lao động tương đương với mức người sử dụng lao động đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật theo một trong các mức sau đây:
a) Từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;
b) Từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;
c) Từ 8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;
d) Từ 12.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;
đ) Từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả
a) Buộc người sử dụng lao động trả đủ tiền lương cộng với khoản tiền lãi của số tiền lương chậm trả, trả thiếu cho người lao động tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này;
b) Buộc người sử dụng lao động trả đủ khoản tiền tương đương với mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cộng với khoản tiền lãi của số tiền đó tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt cho người lao động đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này.

Lưu ý: theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP thì mức phạt quy định trên đây là mức phạt đối với cá nhân. Mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.

Như vậy, tùy vào số lượng người lao động bị trả lương thấp hơn mức lương tối thiểu vùng mà người sử dụng lao động sẽ bị xử phạt hành chính từ 20 triệu đồng đến 75 triệu đồng đối với cá nhân vi phạm và từ 40 triệu đồng đến 150 triệu đồng đối với tổ chức vi phạm.

Ngoài việc bị phạt tiền, người sử dụng lao động còn buộc phải trả đủ tiền lương cộng với khoản tiền lãi của số tiền trả thiếu cho người lao động. Mức lãi suất sẽ được tính theo mức lãi tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm doanh nghiệp bị xử phạt.

Cải cách tiền lương
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Toàn bộ bảng lương mới của công chức, viên chức từ 1/7/2024 sẽ sắp xếp lại nhóm ngạch và số bậc đối với CCVC không giữ chức danh lãnh đạo đúng không?
Lao động tiền lương
Cải cách tiền lương từ 1/7/2024 đã bãi bỏ bao nhiêu loại phụ cấp theo Nghị quyết 27?
Lao động tiền lương
Cải cách tiền lương từ 1/7/2024: Công chức, viên chức có thể được hưởng 02 khoản phụ cấp mới đúng không?
Lao động tiền lương
Lương của công chức tăng sau cải cách tiền lương từ 1/7/2024 sẽ có cách tính tiền lương mới như thế nào?
Lao động tiền lương
Cải cách tiền lương từ 1/7/2024: 2 đối tượng công chức, viên chức sẽ được tăng lương đúng không?
Lao động tiền lương
Cải cách tiền lương theo Nghị quyết 27, từ ngày 01/7/2024 Nhà nước sẽ không can thiệp trực tiếp vào chính sách tiền lương của doanh nghiệp đúng không?
Lao động tiền lương
Toàn bộ bảng lương mới từ ngày 01/7/2024 có bãi bỏ tiền bồi dưỡng hội thảo của viên chức giữ chức vụ lãnh đạo không?
Lao động tiền lương
Từ 01/7/2024, giáo viên có thể được nhận và bị cắt những khoản phụ cấp nào sau cải cách tiền lương?
Lao động tiền lương
Từ ngày 01/7/2024, 02 chế độ nâng bậc lương của cán bộ, công chức, viên chức khi cải cách tiền lương là gì?
Lao động tiền lương
Tăng lương tối thiểu từ 18,77% đến 21,15% sau 01/7/2024 đối với khu vực nào khi cải cách tiền lương?
Đi đến trang Tìm kiếm - Cải cách tiền lương
704 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Cải cách tiền lương
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào