Truyền thống của Tổng cục Chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam là gì?

Tổng cục Chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam có truyền thống như thế nào?

Truyền thống của Tổng cục Chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam là gì?

Xem thêm chi tiết:

>> Mục đích của Chiến dịch Thượng Lào năm 1953 là gì?

>> Đảng bộ Quân đội đã diễn ra bao nhiêu kỳ đại hội?

>> Văn bản thống nhất lấy tên gọi Quân đội ta là “Quân đội nhân dân Việt Nam” được ký vào thời gian nào?

>> Việt Nam triển khai tham gia Lực lượng gìn giữ hòa bình Liên Hợp quốc từ năm nào?

Ngày 22-12 trở thành Ngày truyền thống - Ngày thành lập QĐND Việt Nam, đồng thời cũng là Ngày truyền thống của Tổng cục Chính trị.

Quá trình xây dựng, chiến đấu và trưởng thành, các thế hệ cán bộ, chiến sĩ, công nhân viên của cơ quan Tổng cục Chính trị (TCCT), cũng như đội ngũ cán bộ chính trị, cơ quan chính trị các cấp trong toàn quân đã lập nhiều thành tích xuất sắc, bằng trí tuệ, công sức và cả máu của mình đã góp phần xứng đáng cùng toàn quân viết nên truyền thống vẻ vang của TCCT và công tác Đảng, công tác chính trị gắn với truyền thống của Quân đội nhân dân Việt Nam Anh hùng.

Theo đó, truyền thống của Tổng cục Chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam là: Trung thành, kiên định; gương mẫu, tiêu biểu; nguyên tắc, dân chủ; chủ động, sáng tạo; nhạy bén, sắc sảo; đoàn kết thống nhất; quyết chiến, quyết thắng

Lưu ý: Thông tin chỉ mang tính chất tham khảo

Truyền thống của Tổng cục Chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam là gì?

Truyền thống của Tổng cục Chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam là gì? (Hình từ Internet)

Quân đội là thành phần của lực lượng vũ trang đúng không?

Căn cứ theo Điều 23 Luật Quốc phòng 2018 quy định như sau:

Thành phần, nhiệm vụ của lực lượng vũ trang nhân dân
1. Lực lượng vũ trang nhân dân gồm Quân đội nhân dân, Công an nhân dân và Dân quân tự vệ.
2. Lực lượng vũ trang nhân dân tuyệt đối trung thành với Tổ quốc, Nhân dân, Đảng và Nhà nước; có nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu, chiến đấu, phục vụ chiến đấu, bảo vệ độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội; bảo vệ Nhân dân, Đảng, Nhà nước, chế độ xã hội chủ nghĩa, thành quả cách mạng; cùng toàn dân xây dựng đất nước và thực hiện nghĩa vụ quốc tế.

Theo đó, Quân đội là một trong ba thành phần của lực lượng vũ trang.

05 chức năng của cơ quan tổng cục chính trị trong quân đội như thế nào?

Căn cứ theo quy định tại Phần A Mục 2 Quy định 51-QĐ/TW năm 2021, toàn bộ 05 chức năng của cơ quan tổng cục chính trị trong quân đội như sau:

(1) Tổng cục Chính trị đảm nhiệm công tác đảng, công tác chính trị trong toàn quân, hoạt động dưới sự lãnh đạo của Ban Bí thư và trực tiếp, thường xuyên của Quân ủy Trung ương.

(2) Cục Chính trị đảm nhiệm công tác đảng, công tác chính trị ở cấp quân khu, quân chủng, Bộ đội Biên phòng, Cảnh sát biển Việt Nam, quân đoàn, binh chủng, Bộ Tổng Tham mưu - Cơ quan Bộ Quốc phòng, các tổng cục, Học viện Quốc phòng, Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội và đơn vị tương đương hoạt động dưới sự lãnh đạo trực tiếp của đảng ủy, sự chỉ đạo, hướng dẫn của chính ủy (bí thư cấp ủy) cùng cấp và sự chỉ đạo, hướng dẫn của Tổng cục Chính trị.

Căn cứ sự chỉ đạo, hướng dẫn của Tổng cục Chính trị; nghị quyết của đảng ủy cấp mình và sự chỉ đạo, hướng dẫn của chính ủy (bí thư cấp ủy), mệnh lệnh của người chỉ huy cùng cấp, tình hình nhiệm vụ và kế hoạch công tác của đơn vị, cục chính trị đề xuất để đảng ủy quyết định nội dung, biện pháp hoạt động công tác đảng, công tác chính trị trong đơn vị; trực tiếp tổ chức thực hiện những nội dung thuộc cấp mình và chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra cấp dưới thực hiện.

Cục Chính trị quân khu, Cục Chính trị Bộ đội Biên phòng còn có trách nhiệm phối hợp với các cấp ủy địa phương để chỉ đạo công tác đảng, công tác chính trị trong lực lượng bộ đội địa phương, dân quân tự vệ, dự bị động viên và trong bộ đội biên phòng tỉnh, thành phố trong công tác quân sự, quốc phòng địa phương; phối hợp với các ban của cấp ủy địa phương để chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra thực hiện các mặt công tác trên.

Cục Chính trị các quân chủng, Tổng cục Hậu cần, Tổng cục Kỹ thuật, Tổng cục Công nghiệp quốc phòng, Tổng cục Tình báo và binh chủng còn có trách nhiệm nghiên cứu, đề xuất với Tổng cục Chính trị về công tác đảng, công tác chính trị thuộc chuyên ngành quân, binh chủng mình và phối hợp với cơ quan chính trị các đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện ở các đơn vị thuộc chuyên ngành mình trong toàn quân theo sự ủy nhiệm của Tổng cục Chính trị.

Cục Chính trị - Tổ chức Ban Cơ yếu Chính phủ còn có trách nhiệm nghiên cứu, đề xuất với Tổng cục Chính trị các mặt hoạt động công tác đảng, công tác chính trị liên quan đến lực lượng cơ yếu; phối hợp với cơ quan chính trị các đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng và cơ quan chức năng của các ban, bộ, ngành Trung ương, địa phương để chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các mặt hoạt động đó theo sự ủy nhiệm của Tổng cục Chính trị.

(3) Phòng chính trị đảm nhiệm công tác đảng, công tác chính trị ở Bộ Tư lệnh Bảo vệ Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh, Bộ Tư lệnh 86; học viện, trường sĩ quan, trường đại học, cao đẳng và trường trung cấp; trường quân sự quân khu, quân đoàn; sư đoàn, vùng hải quân, vùng cảnh sát biển, lữ đoàn, bộ chỉ huy quân sự và bộ chỉ huy bộ đội biên phòng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; binh đoàn, các tập đoàn, tổng công ty và đơn vị tương đương, hoạt động dưới sự lãnh đạo trực tiếp của đảng ủy; sự chỉ đạo, hướng dẫn của chính ủy (bí thư cấp ủy) cùng cấp và sự chỉ đạo, hướng dẫn của cơ quan chính trị cấp trên.

Căn cứ sự chỉ đạo, hướng dẫn của cơ quan chính trị cấp trên, nghị quyết của đảng ủy, sự chỉ đạo, hướng dẫn của chính ủy (bí thư cấp ủy) và mệnh lệnh của người chỉ huy cùng cấp, tình hình nhiệm vụ, tính chất hoạt động và kế hoạch công tác của đơn vị, phòng chính trị đề xuất để đảng ủy quyết định nội dung, biện pháp hoạt động công tác đảng, công tác chính trị trong đơn vị; xây dựng kế hoạch, chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra các đơn vị thực hiện.

Phòng chính trị của bộ chỉ huy quân sự và bộ chỉ huy bộ đội biên phòng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (kể cả Cục Chính trị Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội) còn có trách nhiệm phối hợp với huyện ủy, quận ủy, thị ủy, thành ủy thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương để chỉ đạo công tác đảng, công tác chính trị đối với nhiệm vụ quân sự, quốc phòng và nhiệm vụ biên phòng ở địa phương. Phối hợp với các ban của huyện ủy, quận ủy, thị ủy, thành ủy thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương để chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra thực hiện các mặt công tác trên.

(4) Ban chính trị đảm nhiệm công tác đảng, công tác chính trị ở cấp trung đoàn, ban chỉ huy quân sự huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và đơn vị tương đương, hoạt động dưới sự lãnh đạo trực tiếp của đảng ủy, sự chỉ đạo, hướng dẫn của chính ủy, chính trị viên (bí thư cấp ủy) cùng cấp và sự chỉ đạo, hướng dẫn của cơ quan chính trị cấp trên.

Căn cứ kế hoạch của cơ quan chính trị cấp trên, nghị quyết của đảng ủy, sự chỉ đạo, hướng dẫn của chính ủy, chính trị viên (bí thư cấp ủy) và mệnh lệnh của người chỉ huy cùng cấp, tình hình nhiệm vụ, đối tượng, hoàn cảnh và kế hoạch hoạt động của đơn vị, ban chính trị đề xuất để đảng ủy quyết định nội dung, biện pháp hoạt động công tác đảng, công tác chính trị trong đơn vị; xây dựng kế hoạch, trực tiếp tiến hành và hướng dẫn, kiểm tra các đơn vị thực hiện.

Ban chính trị của ban chỉ huy quân sự huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương còn có trách nhiệm phối hợp với đảng ủy (chi bộ) xã, phường, thị trấn để chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc tiến hành công tác đảng, công tác chính trị đối với nhiệm vụ quân sự, quốc phòng địa phương.

(5) Ở những đơn vị, cơ quan không đủ điều kiện lập cơ quan chính trị mà bố trí trợ lý chính trị, thì trợ lý chính trị căn cứ vào sự chỉ đạo, hướng dẫn của cơ quan chính trị cấp trên, nghị quyết của cấp ủy (chi bộ) cấp mình, tình hình nhiệm vụ đơn vị, đề xuất với chính trị viên (bí thư cấp ủy, chi bộ) cùng cấp về nội dung, biện pháp hoạt động công tác đảng, công tác chính trị và đôn đốc việc thực hiện ở cơ quan, đơn vị thuộc quyền.

Quân đội Nhân dân Việt Nam
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Lời căn dặn các đơn vị quân đội về tiếp quản Thủ đô Hà Nội: Các Vua Hùng đã có công dựng nước, Bác cháu ta phải cùng nhau giữ lấy nước được nói ở đâu, vào thời gian nào? Sĩ quan quân đội có vị trí thế nào?
Lao động tiền lương
Tổng cục Xây dựng kinh tế - Bộ Quốc phòng được thành lập ngày, tháng, năm nào? Bộ trưởng Bộ Quốc phòng có quyền hạn gì trong tình trạng khẩn cấp về quốc phòng?
Lao động tiền lương
Theo Sách trắng Quốc phòng năm 2019, phương châm đối ngoại quốc phòng của Việt Nam là gì?
Lao động tiền lương
Mục đích của Chiến dịch Thượng Lào năm 1953 là gì? Thời hạn phục vụ tại ngũ của quân nhân chuyên nghiệp trong thời bình là bao lâu?
Lao động tiền lương
Đây là nội dung lời thề thứ mấy trong 10 lời thề danh dự của quân nhân Quân đội nhân dân Việt Nam: “Khi tiếp xúc với nhân dân làm đúng 3 điều nên và 3 điều răn'? Trách nhiệm của sĩ quan quân đội nhân dân Việt Nam là gì?
Lao động tiền lương
Truyền thống của Tổng cục Chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam là gì?
Lao động tiền lương
Văn bản thống nhất lấy tên gọi Quân đội ta là “Quân đội nhân dân Việt Nam” được ký vào thời gian nào?
Lao động tiền lương
Quan điểm: Phải kết hợp xây dựng kinh tế với củng cố quốc phòng lần đầu tiên được nêu ra trong văn kiện Đại hội lần thứ mấy của Đảng ta? Công chức quốc phòng có được tuyển chọn bổ sung sĩ quan tại ngũ không?
Lao động tiền lương
Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm (2021-2030) nêu phương hướng, nhiệm vụ: Tích cực, chủ động xây dựng kế hoạch, phương án tác chiến, nâng cao trình độ, khả năng sẵn sàng chiến đấu ra sao?
Lao động tiền lương
Chiến dịch Việt Bắc Thu Đông 1947 diễn ra trong thời gian nào? Sĩ quan trong Quân đội nhân dân Việt Nam cần đáp ứng tiêu chuẩn chung là gì?
Đi đến trang Tìm kiếm - Quân đội Nhân dân Việt Nam
2,942 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Quân đội Nhân dân Việt Nam

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Quân đội Nhân dân Việt Nam

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào