Trường hợp nào người tập sự phải chấm dứt tập sự hành nghề công chứng?

Chị Hoa tập sự tại Văn phòng Công chứng N. từ tháng 01/2022. Tuy nhiên đến tháng 3/2022, do có hành vi vi phạm quy định pháp luật nên chị bị cơ quan có thẩm quyền ra quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính. Vậy chị Hoa có thuộc trường hợp phải đăng ký thủ tục chấm dứt tập sự hành nghề công chứng hay không? Câu hỏi của anh Tuấn Khôi đến từ Bình Phước.

Trường hợp nào người tập sự phải chấm dứt tập sự hành nghề công chứng?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 6 Thông tư 04/2015/TT-BTP ngày 15/4/2015 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn tập sự hành nghề công chứng, người tập sự chấm dứt tập sự khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

- Tự chấm dứt tập sự;

- Được tuyển dụng là cán bộ, công chức, viên chức (trừ viên chức làm việc tại Phòng công chứng), sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sỹ quan, hạ sỹ quan, công nhân trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân;

- Không còn thường trú tại Việt Nam;

- Bị kết án và bản án đã có hiệu lực pháp luật;

- Bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;

- Tạm ngừng tập sự quá số lần quy định hoặc đã hết thời hạn tạm ngừng tập sự theo quy định tại khoản 2 Điều 5 của Thông tư 04/2015/TT-BTP mà không tiếp tục tập sự;

- Bị xóa tên khỏi Danh sách Người tập sự của Sở Tư pháp theo quy định tại khoản 1 Điều 30 của Thông tư 04/2015/TT-BTP

- Thuộc trường hợp không được đăng ký tập sự hành nghề công chứng tại thời điểm đăng ký tập sự.

Như vậy, trường hợp người tập sự đã bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính, do đó sẽ thuộc trường hợp phải đăng ký thủ tục chấm dứt tập sự hành nghề công chứng.

Trường hợp nào người tập sự phải chấm dứt tập sự hành nghề công chứng?

Trường hợp nào người tập sự phải chấm dứt tập sự hành nghề công chứng? (Hình từ Internet)

Có được đăng ký tập sự lại hành nghề công chứng hay không?

Căn cứ theo khoản 3 Điều 6 Thông tư số 04/2015/TT-BTP ngày 15/4/2015 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn tập sự hành nghề công chứng quy định, người đã chấm dứt tập sự hành nghề công chứng được xem xét đăng ký tập sự lại khi đủ điều kiện đăng ký tập sự và thuộc một trong các trường hợp sau đây:

- Các lý do chấm dứt tập sự sau không còn:

+ Tự chấm dứt tập sự;

+ Được tuyển dụng là cán bộ, công chức, viên chức (trừ viên chức làm việc tại Phòng công chứng), sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sỹ quan, hạ sỹ quan, công nhân trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân;

+ Không còn thường trú tại Việt Nam;

+ Tạm ngừng tập sự quá số lần quy định hoặc đã hết thời hạn tạm ngừng tập sự mà không tiếp tục tập sự;

+ Thuộc trường hợp không được đăng ký tập sự hành nghề công chứng tại thời điểm đăng ký tập sự.

- Đã chấp hành xong bản án, trừ trường hợp bị kết án về tội phạm do cố ý;

- Đã chấp hành xong biện pháp xử lý hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;

Sau thời hạn 02 năm, kể từ ngày quyết định của Sở Tư pháp về việc xóa tên người tập sự khỏi danh sách người tập sự có hiệu lực.

Hồ sơ và thủ tục đăng ký tập sự lại được quy định như thế nào?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 2 Thông tư số 04/2015/TT ngày 15/4/2015 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn tập sự hành nghề công chứng quy định,

Trình tự thực hiện:

Bước 1: Người đăng ký tập sự lại hành nghề công chứng nộp hồ sơ đăng ký tập sự lại tại Sở Tư pháp nơi có tổ chức hành nghề công chứng nhận tập sự

Bước 2: Sở Tư pháp ghi tên người đăng ký tập sự lại vào Danh sách người tập sự hành nghề công chứng của Sở Tư pháp. Trường hợp từ chối phải thông bằng văn bản có nêu rõ lý do.

Cách thức thực hiện:

Nộp hồ sơ trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính công ích đến Trung tâm Phục vụ hành chính công

Thành phần hồ sơ:

- Giấy đăng ký tập sự hành nghề công chứng theo Mẫu TP-TSCC-01 ban hành kèm theo Thông tư 04/2015/TT-BTP

- Giấy chứng nhận tốt nghiệp khoá đào tạo nghề công chứng hoặc giấy chứng nhận hoàn thành khóa bồi dưỡng nghề công chứng (bản sao có chứng thực hoặc bản chụp kèm theo bản chính để đối chiếu).

Số lượng hồ sơ: 01 bộ.

Thời hạn giải quyết:

Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp ghi tên người đăng ký tập sự lại vào Danh sách Người tập sự hành nghề công chứng của Sở Tư pháp. Trường hợp từ chối phải thông bằng văn bản có nêu rõ lý do.

Hành nghề công chứng
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Căn cứ chứng minh tư cách hành nghề công chứng của công chứng viên là gì?
Lao động tiền lương
Thành lập tổ chức hành nghề công chứng theo nguyên tắc nào?
Lao động tiền lương
Cá nhân không đủ điều kiện hành nghề công chứng mà hành nghề công chứng thì bị xử lý thế nào?
Lao động tiền lương
Mỗi người tập sự hành nghề công chứng được tạm ngừng tập sự tối đa bao nhiêu lần?
Lao động tiền lương
Quyết định tạm đình chỉ hành nghề công chứng có thể bị hủy bỏ trước thời hạn hay không?
Lao động tiền lương
Quyết định hủy bỏ quyết định tạm đình chỉ hành nghề công chứng phải được gửi cho những ai?
Lao động tiền lương
Người tập sự hành nghề công chứng đã bị xử lý hành chính thì có được tiếp tục tập sự hay không?
Lao động tiền lương
Người tập sự hành nghề công chứng có quyền gì?
Lao động tiền lương
Kiểm tra, giám sát việc tuân thủ Quy tắc đạo đức hành nghề công chứng thuộc trách nhiệm của ai?
Lao động tiền lương
Số lượng hồ sơ đăng ký hành nghề công chứng và cấp Thẻ công chứng viên cần nộp là bao nhiêu?
Đi đến trang Tìm kiếm - Hành nghề công chứng
634 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Hành nghề công chứng

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Hành nghề công chứng

CHỦ ĐỀ VĂN BẢN
Tổng hợp danh sách văn bản quy định về Công chứng cần biết
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào