Trường hợp nào được tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật hiện hành?
- Trường hợp nào được tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật hiện hành?
- Khi bị tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động thì người lao động có được hưởng lương như đã giao kết trong hợp đồng không?
- Hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động thì người lao động có được công ty nhận lại làm việc không?
Trường hợp nào được tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật hiện hành?
Kể từ ngày 01/01/2021, căn cứ Điều 30 Bộ luật Lao động 2019 quy định về các trường hợp tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, cụ thể bao gồm 08 trường hợp sau:
- Người lao động thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ;
- Người lao động bị tạm giữ, tạm giam theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự;
- Người lao động phải chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở cai nghiện bắt buộc hoặc cơ sở giáo dục bắt buộc;
- Lao động nữ mang thai theo quy định tại Điều 138 Bộ luật Lao động 2019;
- Người lao động được bổ nhiệm làm người quản lý doanh nghiệp của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ;
- Người lao động được ủy quyền để thực hiện quyền, trách nhiệm của đại diện chủ sở hữu nhà nước đối với phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp;
- Người lao động được ủy quyền để thực hiện quyền, trách nhiệm của doanh nghiệp đối với phần vốn của doanh nghiệp đầu tư tại doanh nghiệp khác;
- Trường hợp khác do hai bên thỏa thuận.
Đối chiếu với Điều 32 Bộ luật Lao động 2012 (có hiệu lực từ 01/05/2013 - 01/01/2021), quy định về các trường hợp trường hợp tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động như sau:
- Người lao động đi làm nghĩa vụ quân sự.
- Người lao động bị tạm giữ, tạm giam theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự.
- Người lao động phải chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc.
- Lao động nữ mang thai theo quy định tại Điều 156 của Bộ luật Lao động 2012.
- Các trường hợp khác do hai bên thỏa thuận.
Theo đó, theo quy định hiện hành (Bộ luật Lao động 2019) bổ sung thêm 04 trường hợp tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, cụ thể:
- Người lao động thực hiện tham gia Dân quân tự vệ
- Người lao động được bổ nhiệm làm người quản lý doanh nghiệp của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ;
- Người lao động được ủy quyền để thực hiện quyền, trách nhiệm của đại diện chủ sở hữu nhà nước đối với phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp;
- Người lao động được ủy quyền để thực hiện quyền, trách nhiệm của doanh nghiệp đối với phần vốn của doanh nghiệp đầu tư tại doanh nghiệp khác.
Căn cứ Điều 35 Bộ luật Lao động 1994 (có hiệu lực từ 01/01/1995 - 01/05/2013), các trường hợp tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động bao gồm:
- Người lao động đi làm nghĩa vụ quân sự hoặc các nghĩa vụ công dân khác do pháp luật quy định;
- Người lao động bị tạm giữ, tạm giam;
- Các trường hợp khác do hai bên thỏa thuận.
Qua đó cho thấy pháp luật hiện hành đã kế thừa, bổ sung và hoàn thiện các quy định về tạm hoãn thực hiện hợp đồng để bảo vệ quyền lợi cho người lao động trong quá trình thực hiện hợp đồng lao động.
Trường hợp nào được tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật hiện hành? (Hình từ Internet)
Khi bị tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động thì người lao động có được hưởng lương như đã giao kết trong hợp đồng không?
Căn cứ khoản 2 Điều 30 Bộ luật Lao động 2019 quy định về tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, cụ thể như sau:
Tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động
…
2. Trong thời gian tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, người lao động không được hưởng lương và quyền, lợi ích đã giao kết trong hợp đồng lao động, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định khác.
Như vậy trong thời gian tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, người lao động không được hưởng lương và quyền, lợi ích đã giao kết trong hợp đồng lao động, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định khác.
Hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động thì người lao động có được công ty nhận lại làm việc không?
Căn cứ Điều 31 Bộ luật Lao động 2019 quy định về nhận lại người lao động hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động.
Nhận lại người lao động hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, người lao động phải có mặt tại nơi làm việc và người sử dụng lao động phải nhận người lao động trở lại làm công việc theo hợp đồng lao động đã giao kết nếu hợp đồng lao động còn thời hạn, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định khác.
Như vậy, sau khi hết thời gian tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, trong vòng 15 ngày, người lao động phải có mặt tại nơi làm việc. Cùng với đó, nếu thời hạn hợp đồng lao động vẫn còn thì công ty phải nhận lại người lao động trở lại làm công việc theo hợp đồng đã giao kết trước đó trừ trường hợp hai bên có thoả thuận khác hay pháp luật có quy định khác.
- Kỷ luật cảnh cáo cán bộ có hành vi gây hậu quả nghiêm trọng trong trường hợp nào?
- Bài phát biểu hay về Cựu chiến binh ngày 6 12 ngắn gọn, ý nghĩa? Cựu chiến binh có được hưởng chế độ gì không?
- Hội Cựu chiến binh Việt Nam thành lập vào ngày tháng năm nào? Tiền phụ cấp chức vụ lãnh đạo Chủ tịch Hội cựu chiến binh Việt Nam cấp xã là bao nhiêu?
- 6 12 là ngày gì? Người lao động được nghỉ làm vào ngày 6 12 năm 2024 vẫn được hưởng nguyên lương đúng không?
- Ngày 4 12 là ngày gì? Người lao động được nghỉ làm vào ngày này không?