Trường hợp nào công đoàn cơ sở giải thể, chấm dứt hoạt động?

Công đoàn cơ sở giải thể, chấm dứt hoạt động trong những trường hợp nào?

Trường hợp nào công đoàn cơ sở giải thể, chấm dứt hoạt động?

Căn cứ tiểu mục 12.5 Mục 12 Hướng dẫn 03/HD-TLĐ năm 2020 có hướng dẫn như sau:

Trình tự, thủ tục thành lập, giải thể công đoàn cơ sở theo Điều 14
...
12.5. Giải thể, chấm dứt hoạt động công đoàn cơ sở
a. Công đoàn cơ sở giải thể, chấm dứt hoạt động trong những trường hợp sau:
- Đơn vị sử dụng lao động chấm dứt hoạt động;
- Công đoàn cơ sở hoạt động không đúng theo tôn chỉ mục đích, quy định của Điều lệ Công đoàn Việt Nam;
- Không đủ số lượng đoàn viên theo quy định.
b. Việc giải thể, chấm dứt hoạt động của công đoàn cơ sở do công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở xem xét quyết định.
c. Khi giải thể, chấm dứt hoạt động công đoàn cơ sở, công đoàn cấp trên trực tiếp phải thông báo đến các đơn vị, cá nhân liên quan và thực hiện thu con dấu theo quy định. Khi giải thể tổ chức công đoàn thì chấm dứt hoạt động của ban chấp hành, ban thường vụ, ủy ban kiểm tra và các chức danh cán bộ công đoàn.

Theo đó, công đoàn cơ sở giải thể, chấm dứt hoạt động trong những trường hợp sau đây:

- Đơn vị sử dụng lao động chấm dứt hoạt động;

- Công đoàn cơ sở hoạt động không đúng theo tôn chỉ mục đích, quy định của Điều lệ Công đoàn Việt Nam;

- Không đủ số lượng đoàn viên theo quy định.

Trường hợp nào công đoàn cơ sở giải thể, chấm dứt hoạt động?

Trường hợp nào công đoàn cơ sở giải thể, chấm dứt hoạt động? (Hình từ Internet)

Nhiệm kỳ của công đoàn cơ sở được tính như thế nào?

Căn cứ Mục 6 Hướng dẫn 03/HD-TLĐ năm 2020 quy định như sau:

6. Đại hội công đoàn các cấp theo Điều 8
6.1. Đối với công đoàn cơ sở, công đoàn cơ sở thành viên, công đoàn bộ phận và tổ công đoàn
a. Nhiệm kỳ của công đoàn cơ sở theo nhiệm kỳ của công đoàn cấp trên trực tiếp quản lý, chỉ đạo.
Đối với công đoàn cơ sở mới thành lập, thời gian kết thúc nhiệm kỳ theo thời gian của của công đoàn cấp trên trực tiếp. Trường hợp khi công đoàn cơ sở được thành lập mà thời gian kết thúc nhiệm kỳ của công đoàn cấp trên trực tiếp còn dưới 18 tháng thì nhiệm kỳ của công đoàn cơ sở thực hiện theo nhiệm kỳ kế tiếp của công đoàn cấp trên trực tiếp.
Ví dụ: nhiệm kỳ của công đoàn cấp trên trực tiếp là 2018 - 2023, nếu công đoàn cơ sở thành lập năm 2019, nhiệm kỳ của công đoàn cơ sở sẽ là 2019- 2023; tương tự, nếu thành lập năm 2020, nhiệm kỳ sẽ là 2020 - 2023; nếu thành lập cuối năm 2022 nhiệm kỳ sẽ là 2022 - 2028.
b. Công đoàn cơ sở thành viên, công đoàn bộ phận (nếu có) tổ chức đại hội theo nhiệm kỳ của công đoàn cơ sở; tổ công đoàn (nếu có) tổ chức hội nghị toàn thể đoàn viên để thực hiện các nhiệm vụ theo kế hoạch đại hội của công đoàn cơ sở và bầu tổ trưởng, tổ phó công đoàn. Trường hợp khuyết tổ trưởng, tổ phó công đoàn, ban chấp hành công đoàn cơ sở chỉ đạo tổ công đoàn tổ chức hội nghị toàn thể để bầu bổ sung.
...

Theo đó, nhiệm kỳ của công đoàn cơ sở theo nhiệm kỳ của công đoàn cấp trên trực tiếp quản lý, chỉ đạo.

Đối với công đoàn cơ sở mới thành lập, thời gian kết thúc nhiệm kỳ theo thời gian của của công đoàn cấp trên trực tiếp. Trường hợp khi công đoàn cơ sở được thành lập mà thời gian kết thúc nhiệm kỳ của công đoàn cấp trên trực tiếp còn dưới 18 tháng thì nhiệm kỳ của công đoàn cơ sở thực hiện theo nhiệm kỳ kế tiếp của công đoàn cấp trên trực tiếp.

Ví dụ:

Nhiệm kỳ của công đoàn cấp trên trực tiếp là 2018 - 2023, nếu công đoàn cơ sở thành lập năm 2019, nhiệm kỳ của công đoàn cơ sở sẽ là 2019- 2023; tương tự, nếu thành lập năm 2020, nhiệm kỳ sẽ là 2020 - 2023; nếu thành lập cuối năm 2022 nhiệm kỳ sẽ là 2022 - 2028.

Công đoàn cơ sở được thành lập khi có bao nhiêu người?

Căn cứ tại Điều 13 Điều lệ công đoàn ban hành kèm theo Quyết định 174/QĐ-TLĐ năm 2020 quy định:

Điều kiện thành lập và hình thức tổ chức của công đoàn cơ sở, nghiệp đoàn cơ sở
1. Công đoàn cơ sở là tổ chức cơ sở của Công đoàn Việt Nam, được thành lập ở một hoặc một số đơn vị sử dụng lao động hoạt động hợp pháp, khi có từ 05 đoàn viên hoặc 05 người lao động trở lên, có đơn tự nguyện gia nhập Công đoàn Việt Nam.
2. Nghiệp đoàn cơ sở tập hợp những người lao động tự do hợp pháp cùng ngành, nghề, theo địa bàn hoặc theo đơn vị sử dụng lao động, được thành lập khi có từ 05 đoàn viên công đoàn hoặc 05 người lao động trở lên, có đơn tự nguyện gia nhập Công đoàn Việt Nam.
3. Hình thức tổ chức công đoàn cơ sở, nghiệp đoàn cơ sở
a. Công đoàn cơ sở, nghiệp đoàn cơ sở không có tổ công đoàn, tổ nghiệp đoàn, công đoàn bộ phận, nghiệp đoàn bộ phận, công đoàn cơ sở thành viên.
b. Công đoàn cơ sở, nghiệp đoàn cơ sở có tổ công đoàn, tổ nghiệp đoàn.
c. Công đoàn cơ sở, nghiệp đoàn cơ sở có công đoàn bộ phận, nghiệp đoàn bộ phận.
d. Công đoàn cơ sở có công đoàn cơ sở thành viên.
4. Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn hướng dẫn chi tiết Điều này.

Theo đó, công đoàn cơ sở được thành lập khi có từ 05 đoàn viên hoặc 05 người lao động trở lên, có đơn tự nguyện gia nhập Công đoàn Việt Nam.

Công đoàn cơ sở
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Công đoàn cấp trên có trách nhiệm gì trong việc thành lập công đoàn cơ sở?
Lao động tiền lương
Công đoàn cơ sở thành viên có được tổ chức lễ kết nạp đoàn viên không?
Lao động tiền lương
Công đoàn cơ sở được tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc gì?
Lao động tiền lương
Công đoàn cơ sở được thành lập trong các đơn vị sử dụng lao động nào?
Lao động tiền lương
Công đoàn cơ sở được nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản trong trường hợp nào?
Lao động tiền lương
Trường hợp nào công đoàn cơ sở giải thể, chấm dứt hoạt động?
Lao động tiền lương
Công đoàn cơ sở được thành lập khi có bao nhiêu người?
Lao động tiền lương
Người lao động thành lập công đoàn cơ sở như thế nào?
Lao động tiền lương
Công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở được tổ chức như thế nào?
Lao động tiền lương
Công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở có nhiệm vụ và quyền hạn gì?
Đi đến trang Tìm kiếm - Công đoàn cơ sở
1,244 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Công đoàn cơ sở

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Công đoàn cơ sở

CHỦ ĐỀ VĂN BẢN
Tài chính Công đoàn: Các văn bản liên quan cần biết
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào