Trường hợp nào cán bộ được hưởng phụ cấp đi đường?
Trường hợp nào cán bộ được hưởng phụ cấp đi đường?
Căn cứ khoản 1 Điều 2 Thông tư 141/2011/TT-BTC (được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 1 Thông tư 57/2014/TT-BTC) quy định như sau:
Đối tượng áp dụng
1. Đối tượng được thanh toán tiền phương tiện đi lại; tiền phụ cấp đi đường khi nghỉ phép hàng năm:
a) Cán bộ, công chức là người miền xuôi công tác ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo có hệ số phụ cấp khu vực từ mức 0,5 trở lên (theo quy định tại Thông tư liên tịch số 11/2005/TTLT-BNV-BLĐTBXH-BTC-UBDT ngày 05/01/2005 của Bộ Nội vụ, Lao động Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính và Ủy ban Dân tộc) và người ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo có hệ số phụ cấp khu vực từ mức 0,5 trở lên làm việc ở miền xuôi có đủ điều kiện được nghỉ phép hàng năm theo Bộ luật Lao động quy định, được thủ trưởng cơ quan, đơn vị đồng ý cấp giấy cho đi nghỉ phép năm về thăm gia đình, cha mẹ, vợ hoặc chồng, con hoặc thăm quê quán.
b) Cán bộ, công chức công tác tại vùng còn lại có đủ điều kiện được nghỉ phép hàng năm theo pháp luật lao động quy định, được thủ trưởng cơ quan, đơn vị đồng ý cấp giấy cho đi nghỉ phép năm để thăm vợ hoặc chồng; con; cha, mẹ (cả bên chồng hoặc bên vợ) bị ốm đau, bị chết.
Theo đó, cán bộ được thanh toán tiền phụ cấp đi đường khi nghỉ phép hằng năm khi:
- Là người miền xuôi công tác ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo có hệ số phụ cấp khu vực từ mức 0,5 trở lên có đủ điều kiện được nghỉ phép hàng năm được thủ trưởng cơ quan, đơn vị đồng ý cấp giấy cho đi nghỉ phép năm về thăm gia đình, cha mẹ, vợ hoặc chồng, con hoặc thăm quê quán.
- Là người ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo có hệ số phụ cấp khu vực từ mức 0,5 trở lên làm việc ở miền xuôi có đủ điều kiện được nghỉ phép hàng năm được thủ trưởng cơ quan, đơn vị đồng ý cấp giấy cho đi nghỉ phép năm về thăm gia đình, cha mẹ, vợ hoặc chồng, con hoặc thăm quê quán.
- Đi công tác tại vùng còn lại có đủ điều kiện được nghỉ phép hàng năm theo pháp luật lao động quy định, được thủ trưởng cơ quan, đơn vị đồng ý cấp giấy cho đi nghỉ phép năm để thăm vợ hoặc chồng; con; cha, mẹ (cả bên chồng hoặc bên vợ) bị ốm đau, bị chết.
Trường hợp nào cán bộ được hưởng phụ cấp đi đường? (Hình từ Internet)
Thanh toán phụ cấp đi đường đối với cán bộ nghỉ phép hằng năm được thực hiện theo điều kiện, thời hạn và thủ tục nào?
Căn cứ khoản 2 Điều 4 Thông tư 141/2011/TT-BTC (được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Thông tư 57/2014/TT-BTC) quy định như sau:
Chế độ thanh toán tiền phương tiện đi lại; tiền phụ cấp đi đường khi nghỉ phép hàng năm.
...
2. Điều kiện, thời hạn; thủ tục thanh toán:
2.1. Điều kiện, thời hạn thanh toán:
a) Tiền phương tiện đi nghỉ phép hàng năm chỉ được thanh toán mỗi năm một lần.
b) Cán bộ, công chức có thể thỏa thuận với thủ trưởng cơ quan, đơn vị để nghỉ gộp tối đa ba năm một lần và chỉ được thanh toán một lần tiền nghỉ phép năm theo quy định tại Điều 4 Thông tư này
Đối với cán bộ, công chức đang công tác tại vùng sâu, vùng xa, núi cao, hải đảo có hệ số phụ cấp khu vực từ mức 0,5 trở lên nếu có yêu cầu, được gộp số ngày nghỉ của hai năm để nghỉ một lần; nếu nghỉ gộp ba năm một lần thì phải được người sử dụng lao động đồng ý và được thanh toán tiền nghỉ phép năm theo quy định tại Điều 4 Thông tư này.
2.2. Thủ tục thanh toán:
Ngoài các chứng từ theo quy định tại khoản 1 Điều này, người đi nghỉ phép năm phải có các giấy tờ sau làm căn cứ thanh toán:
a) Giấy nghỉ phép năm do Thủ trưởng cơ quan, đơn vị cấp.
b) Đối với các đối tượng quy định tại điểm b khoản 1 Điều 2: Phải có đơn và được chính quyền địa phương nơi thân nhân cư trú hoặc cơ sở y tế xác nhận có người thân bị ốm đau đi điều trị ở cơ sở y tế, điều trị dài hạn tại nhà, hoặc bị chết.
Theo đó điều kiện, thời hạn, thủ tục thanh toán thiền phụ cấp đi đường đối với cán bộ nghỉ phép hằng năm được thực hiện theo quy định trên.
Cán bộ được nghỉ bao nhiêu ngày theo chế độ nghỉ phép hằng năm?
Căn cứ Điều 113 Bộ luật Lao động 2019 quy định về thời gian nghỉ phép năm của cán bộ được thực hiện như sau:
- Làm việc đủ 12 tháng thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương với thời gian nghỉ sau đây:
+ Điều kiện bình thường: 12 ngày làm việc.
+ Người khuyết tật, làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm: 14 ngày làm việc.
- Làm nghề hoặc công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm: 16 ngày.
- Làm chưa đủ 12 tháng được nghỉ hằng năm theo tỷ lệ tương ứng với số tháng đã làm việc.
- Khi nghỉ hằng năm, nếu cán bộ đi bằng các phương tiện đường bộ, đường sắt, đường thủy mà số ngày đi đường cả đi và về trên 02 ngày thì từ ngày thứ 03 trở đi được tính thêm thời gian đi đường ngoài ngày nghỉ hằng năm và chỉ được tính cho 01 lần nghỉ trong năm.
- Cứ 05 năm làm việc thì cán bộ lại có thêm 01 ngày nghỉ hàng năm (căn cứ quy định tại Điều 114 Bộ luật Lao động 2019).
- Kỷ luật cảnh cáo cán bộ có hành vi gây hậu quả nghiêm trọng trong trường hợp nào?
- Ngày 3 12 là ngày gì? NLĐ khuyết tật có được nghỉ vào ngày này không?
- Đã có lịch chi trả lương hưu tháng 12 năm 2024 cho người lao động chi tiết: Có chi trả chậm trễ không?
- Chính thức lịch chi trả lương hưu tháng 12 2024 chi tiết? Có sự điều chỉnh lịch chi trả lương hưu tháng 12 như thế nào?
- Chốt lùi lịch chi trả lương hưu tháng 12 năm 2024 sang 02 ngày đối với hình thức chi trả bằng tiền mặt cho người nghỉ hưu tại TPHCM, cụ thể ra sao?