Trọng tài viên lao động không được đồng thời là công chức thuộc cơ quan nào?

Theo quy định của pháp luật hiện hành thì trọng tài viên lao động sẽ không được đồng thời là công chức của cơ quan nào?

Trọng tài viên lao động không được đồng thời là công chức thuộc cơ quan nào?

Căn cứ theo Điều 98 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định như sau:

Tiêu chuẩn, điều kiện trọng tài viên lao động
1. Là công dân Việt Nam, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của Bộ luật Dân sự, có sức khỏe và phẩm chất đạo đức tốt, có uy tín, công tâm.
2. Có trình độ đại học trở lên, hiểu biết pháp luật và có ít nhất 05 năm làm việc trong lĩnh vực có liên quan đến quan hệ lao động.
3. Không thuộc diện đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc đang chấp hành bản án hình sự hoặc đã chấp hành xong bản án nhưng chưa được xóa án tích.
4. Được Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Liên đoàn Lao động cấp tỉnh hoặc tổ chức đại diện người sử dụng lao động trên địa bàn tỉnh đề cử làm trọng tài viên lao động theo quy định tại khoản 2 Điều 185 của Bộ luật Lao động.
5. Không phải là thẩm phán, kiểm sát viên, điều tra viên, chấp hành viên, công chức thuộc Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, cơ quan điều tra, cơ quan thi hành án.

Theo đó, trọng tài viên lao động không được đồng thời là công chức thuộc Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, cơ quan điều tra, cơ quan thi hành án.

Trọng tài viên lao động không được đồng thời là công chức thuộc cơ quan nào?

Trọng tài viên lao động không được đồng thời là công chức thuộc cơ quan nào? (Hình từ Internet)

Ai có quyền quyết định số lượng trọng tài viên lao động của Hội đồng trọng tài lao động?

Căn cứ theo Điều 185 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:

Hội đồng trọng tài lao động
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập Hội đồng trọng tài lao động, bổ nhiệm Chủ tịch, thư ký và các trọng tài viên lao động của Hội đồng trọng tài lao động. Nhiệm kỳ của Hội đồng trọng tài lao động là 05 năm.
2. Số lượng trọng tài viên lao động của Hội đồng trọng tài lao động do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định, ít nhất là 15 người, bao gồm số lượng ngang nhau do các bên đề cử, cụ thể như sau:
a) Tối thiểu 05 thành viên do cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đề cử, trong đó có Chủ tịch Hội đồng là đại diện lãnh đạo và thư ký Hội đồng là công chức của cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
b) Tối thiểu 05 thành viên do công đoàn cấp tỉnh đề cử;
c) Tối thiểu 05 thành viên do các tổ chức đại diện của người sử dụng lao động trên địa bàn tỉnh thống nhất đề cử.
3. Tiêu chuẩn và chế độ làm việc của trọng tài viên lao động được quy định như sau:
a) Trọng tài viên lao động là người hiểu biết pháp luật, có kinh nghiệm trong lĩnh vực quan hệ lao động, có uy tín và công tâm;
b) Khi đề cử trọng tài viên lao động theo quy định tại khoản 2 Điều này, cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, công đoàn cấp tỉnh, tổ chức đại diện của người sử dụng lao động có thể cử người của cơ quan, tổ chức mình hoặc cử người khác đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn đối với trọng tài viên lao động theo quy định;
c) Thư ký Hội đồng trọng tài lao động thực hiện nhiệm vụ thường trực của Hội đồng trọng tài lao động. Trọng tài viên lao động làm việc theo chế độ chuyên trách hoặc kiêm nhiệm.
...

Theo đó, số lượng trọng tài viên lao động của Hội đồng trọng tài lao động do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.

Trọng tài viên lao động có những trách nhiệm gì?

Căn cứ theo Điều 101 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định như sau:

Thành lập Hội đồng trọng tài lao động
...
4. Thư ký Hội đồng trọng tài lao động có trách nhiệm:
a) Làm nhiệm vụ thường trực, thực hiện các công việc hành chính, tổ chức, hậu cần bảo đảm các hoạt động của Hội đồng trọng tài lao động;
b) Giúp Hội đồng trọng tài lao động lập kế hoạch công tác, tổ chức các cuộc họp giải quyết tranh chấp lao động của Ban trọng tài lao động;
c) Tiếp nhận yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động, tham mưu, đề xuất cho Chủ tịch Hội đồng trọng tài lao động lựa chọn và thành lập Ban trọng tài lao động;
d) Tham gia và thực hiện nhiệm vụ của Ban trọng tài lao động theo quy định tại Điều 102 Nghị định này;
đ) Phân loại, lưu trữ hồ sơ giải quyết tranh chấp lao động theo quy định;
e) Thực hiện các công việc khác theo phân công của Chủ tịch Hội đồng trọng tài lao động và quy chế hoạt động của Hội đồng trọng tài lao động.
5. Trọng tài viên lao động có trách nhiệm:
a) Tham gia và thực hiện nhiệm vụ của Ban trọng tài lao động theo quy định tại Điều 102 Nghị định này;
b) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy chế hoạt động của Hội đồng trọng tài lao động và phân công của Chủ tịch Hội đồng trọng tài lao động.

Theo đó, trọng tài viên lao động có những trách nhiệm sau đây:

- Tham gia và thực hiện nhiệm vụ của Ban trọng tài lao động theo quy định;

- Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy chế hoạt động của Hội đồng trọng tài lao động và phân công của Chủ tịch Hội đồng trọng tài lao động.

Trọng tài viên lao động
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Hồ sơ đề cử trọng tài viên lao động phải có tất cả giấy tờ là bản chính đúng không?
Lao động tiền lương
Có miễn nhiệm trọng tài viên lao động khi 02 năm bị đánh giá không hoàn thành nhiệm vụ không?
Lao động tiền lương
Có giới hạn về số lượng trọng tài viên lao động của Hội đồng trọng tài lao động không?
Lao động tiền lương
Trọng tài viên lao động có được áp dụng chế độ công tác phí hay không?
Lao động tiền lương
Trọng tài viên lao động có trách nhiệm gì?
Lao động tiền lương
Ai có thẩm quyền ra quyết định bổ nhiệm trọng tài viên lao động tham gia Hội đồng trọng tài?
Lao động tiền lương
Trọng tài viên lao động không được đồng thời là công chức thuộc cơ quan nào?
Lao động tiền lương
Có thể làm trọng tài viên lao động khi đã được xóa án tích không?
Lao động tiền lương
Phải làm việc trong lĩnh vực nào để được làm trọng tài viên lao động?
Lao động tiền lương
Các bên có thể cùng lựa chọn 01 trọng tài viên lao động để giải quyết tranh chấp không?
Đi đến trang Tìm kiếm - Trọng tài viên lao động
191 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Trọng tài viên lao động

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Trọng tài viên lao động

CHỦ ĐỀ VĂN BẢN
Click để xem toàn bộ văn bản hướng dẫn Bộ luật lao động mới nhất năm 2024 Click vào đây để bỏ túi 15 văn bản hướng dẫn bảo hiểm thất nghiệp Toàn bộ quy định về Mức lương tối thiểu vùng mới nhất Tổng hợp 8 văn bản về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi mới nhất Trọn bộ 9 văn bản về Hợp đồng lao động mới nhất Tổng hợp văn bản hướng dẫn xử lý kỷ luật người lao động, cán bộ, công chức, viên chức mới nhất
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào