Tòa án nhân dân cấp tỉnh có quyền giải quyết sơ thẩm những tranh chấp lao động thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện không?
- Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết sơ thẩm những tranh chấp lao động nào?
- Tòa án nhân dân cấp tỉnh có quyền giải quyết sơ thẩm những tranh chấp lao động thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện không?
- Thời hiệu yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp lao động cá nhân được tính từ khi nào?
Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết sơ thẩm những tranh chấp lao động nào?
Căn cứ theo Điều 35 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định như sau:
Thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện
1. Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp sau đây:
a) Tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình quy định tại Điều 26 và Điều 28 của Bộ luật này, trừ tranh chấp quy định tại khoản 7 Điều 26 của Bộ luật này;
b) Tranh chấp về kinh doanh, thương mại quy định tại khoản 1 Điều 30 của Bộ luật này;
c) Tranh chấp về lao động quy định tại Điều 32 của Bộ luật này.
...
3. Những tranh chấp, yêu cầu quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này mà có đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài hoặc cần phải ủy thác tư pháp cho cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài, cho Tòa án, cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này.
...
Dẫn chiếu đến Điều 32 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, được sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ bởi điểm a, điểm b khoản 2 Điều 219 Bộ luật Lao động 2019, những tranh chấp lao động Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết sơ thẩm gồm:
- Tranh chấp lao động cá nhân đã qua thủ tục hòa giải của hòa giải viên lao động, trừ các tranh chấp không buộc phải qua thủ tục hòa giải.
- Các tranh chấp liên quan đến lao động.
- Tranh chấp về bồi thường thiệt hại do đình công bất hợp pháp.
- Các tranh chấp khác về lao động, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức khác theo quy định của pháp luật.
Lưu ý: Trong trường hợp những tranh chấp lao động trên có đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài hoặc cần phải ủy thác tư pháp cho cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài, cho Tòa án, cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài thì Tòa án nhân dân cấp huyện không có thẩm quyền giải quyết sơ thẩm những tranh chấp lao động này.
Tòa án nhân dân cấp tỉnh có quyền giải quyết sơ thẩm những tranh chấp lao động thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện không?
Tòa án nhân dân cấp tỉnh có quyền giải quyết sơ thẩm những tranh chấp lao động thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện không?
Căn cứ theo Điều 37 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định như sau:
Thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp tỉnh
1. Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những vụ việc sau đây:
a) Tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các Điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này, trừ những tranh chấp thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện quy định tại khoản 1 và khoản 4 Điều 35 của Bộ luật này;
b) Yêu cầu về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các Điều 27, 29, 31 và 33 của Bộ luật này, trừ những yêu cầu thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện quy định tại khoản 2 và khoản 4 Điều 35 của Bộ luật này;
c) Tranh chấp, yêu cầu quy định tại khoản 3 Điều 35 của Bộ luật này.
2. Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những vụ việc dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện quy định tại Điều 35 của Bộ luật này mà Tòa án nhân dân cấp tỉnh tự mình lấy lên để giải quyết khi xét thấy cần thiết hoặc theo đề nghị của Tòa án nhân dân cấp huyện.
Theo đó, Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết sơ thẩm những tranh chấp lao động thuộc thẩm quyền giải quyết sơ thẩm của Tòa án nhân dân cấp huyện trong trường hợp Tòa án nhân dân cấp tỉnh tự mình lấy lên để giải quyết khi:
+ Xét thấy cần thiết; hoặc
+ Theo đề nghị của Tòa án nhân dân cấp huyện.
Thời hiệu yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp lao động cá nhân được tính từ khi nào?
Căn cứ theo khoản 3 Điều 190 Bộ luật Lao động 2019 quy định về thời hiệu yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động cá nhân như sau:
Thời hiệu yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động cá nhân
...
3. Thời hiệu yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp lao động cá nhân là 01 năm kể từ ngày phát hiện ra hành vi mà bên tranh chấp cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị vi phạm.
4. Trường hợp người yêu cầu chứng minh được vì sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan hoặc lý do khác theo quy định của pháp luật mà không thể yêu cầu đúng thời hạn quy định tại Điều này thì thời gian có sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan hoặc lý do đó không tính vào thời hiệu yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động cá nhân.
Theo đó, thời hiệu yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp lao động cá nhân là 01 năm kể từ ngày phát hiện ra hành vi mà bên tranh chấp cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị vi phạm.
- Kỷ luật cảnh cáo cán bộ có hành vi gây hậu quả nghiêm trọng trong trường hợp nào?
- Ngày 3 12 là ngày gì? NLĐ khuyết tật có được nghỉ vào ngày này không?
- Đã có lịch chi trả lương hưu tháng 12 năm 2024 cho người lao động chi tiết: Có chi trả chậm trễ không?
- Chính thức lịch chi trả lương hưu tháng 12 2024 chi tiết? Có sự điều chỉnh lịch chi trả lương hưu tháng 12 như thế nào?
- Chốt lùi lịch chi trả lương hưu tháng 12 năm 2024 sang 02 ngày đối với hình thức chi trả bằng tiền mặt cho người nghỉ hưu tại TPHCM, cụ thể ra sao?