Tổ chức đại diện người lao động có được tổ chức đình công khi đang giải quyết tranh chấp lao động không?

Cho tôi hỏi trong quá trình đang giải quyết tranh chấp lao động thì tổ chức đại diện người lao động có được phép tổ chức đình công hay không? Câu hỏi của anh Thiên (Phú Yên).

Tổ chức đại diện người lao động có được tổ chức đình công khi đang giải quyết tranh chấp lao động không?

Căn cứ Điều 71 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:

Thương lượng tập thể không thành
1. Thương lượng tập thể không thành thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Một bên từ chối thương lượng hoặc không tiến hành thương lượng trong thời hạn quy định tại khoản 1 Điều 70 của Bộ luật này;
b) Đã hết thời hạn quy định tại khoản 2 Điều 70 của Bộ luật này mà các bên không đạt được thỏa thuận;
c) Chưa hết thời hạn quy định tại khoản 2 Điều 70 của Bộ luật này nhưng các bên cùng xác định và tuyên bố về việc thương lượng tập thể không đạt được thỏa thuận.
2. Khi thương lượng không thành, các bên thương lượng tiến hành thủ tục giải quyết tranh chấp lao động theo quy định của Bộ luật này. Trong khi đang giải quyết tranh chấp lao động, tổ chức đại diện người lao động không được tổ chức đình công.

Như vậy, theo quy định trên, trong quá trình giải quyết tranh chấp lao động thì tổ chức đại diện người lao động không được tổ chức đình công.

Tổ chức đại diện người lao động có được tổ chức đình công khi đang giải quyết tranh chấp lao động không?

Tổ chức đại diện người lao động có được tổ chức đình công khi đang giải quyết tranh chấp lao động không? (Hình từ Internet)

Thời hạn thương lượng tập thể là bao nhiêu lâu?

Căn cứ Điều 70 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:

Quy trình thương lượng tập thể tại doanh nghiệp
1. Khi có yêu cầu thương lượng tập thể của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở có quyền yêu cầu thương lượng tập thể theo quy định tại Điều 68 của Bộ luật này hoặc yêu cầu của người sử dụng lao động thì bên nhận được yêu cầu không được từ chối việc thương lượng.
Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu và nội dung thương lượng, các bên thỏa thuận về địa điểm, thời gian bắt đầu thương lượng.
Người sử dụng lao động có trách nhiệm bố trí thời gian, địa điểm và các điều kiện cần thiết để tổ chức các phiên họp thương lượng tập thể.
Thời gian bắt đầu thương lượng không được quá 30 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu thương lượng tập thể.
2. Thời gian thương lượng tập thể không được quá 90 ngày kể từ ngày bắt đầu thương lượng, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
Thời gian tham gia các phiên họp thương lượng tập thể của đại diện bên người lao động được tính là thời gian làm việc có hưởng lương. Trường hợp người lao động là thành viên của tổ chức đại diện người lao động tham gia các phiên họp thương lượng tập thể thì thời gian tham gia các phiên họp không tính vào thời gian quy định tại khoản 2 Điều 176 của Bộ luật này.
...

Như vậy, theo quy định trên, thì thời gian thương lượng tập thể không được quá 90 ngày kể từ ngày bắt đầu thương lượng, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.

Ai có trách nhiệm chi trả chi phí thương lượng tập thể?

Căn cứ Điều 89 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:

Chi phí thương lượng, ký kết thỏa ước lao động tập thể
Mọi chi phí cho việc thương lượng, ký kết, sửa đổi, bổ sung, gửi và công bố thỏa ước lao động tập thể do phía người sử dụng lao động chi trả.

Như vậy, theo quy định trên thì mọi chi phí thương lượng tập thể đều sẽ do phía người sử dụng lao động chi trả.

Mức xử phạt hành vi không chi trả chi phí thương lượng tập thể là bao nhiêu?

Căn cứ Điều 16 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định như sau:

Vi phạm quy định về thương lượng tập thể, thỏa ước lao động tập thể
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Không gửi thỏa ước lao động tập thể đến cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi đặt trụ sở chính theo quy định;
b) Không trả chi phí cho việc thương lượng; ký kết; sửa đổi, bổ sung; gửi; công bố thỏa ước lao động tập thể;
c) Cung cấp thông tin không đúng thời hạn theo quy định hoặc cung cấp thông tin sai lệch về: tình hình hoạt động sản xuất, kinh doanh; nội dung khác liên quan trực tiếp đến nội dung thương lượng theo quy định khi đại diện người lao động yêu cầu để tiến hành thương lượng tập thể;
d) Không công bố thỏa ước lao động tập thể đã được ký kết cho người lao động biết.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Không cung cấp thông tin về: tình hình hoạt động sản xuất, kinh doanh; nội dung khác liên quan trực tiếp đến nội dung thương lượng theo quy định khi đại diện người lao động yêu cầu để tiến hành thương lượng tập thể;
b) Không bố trí thời gian, địa điểm hoặc các điều kiện cần thiết để tổ chức các phiên họp thương lượng tập thể.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động khi có một trong các hành vi sau:
a) Từ chối thương lượng tập thể khi nhận được yêu cầu của bên yêu cầu thương lượng;
b) Thực hiện nội dung thỏa ước lao động tập thể đã bị tuyên bố vô hiệu;
c) Gây khó khăn, cản trở hoặc can thiệp vào quá trình tổ chức đại diện người lao động thảo luận, lấy ý kiến người lao động.

Lưu ý: theo khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP, mức phạt quy định trên đây là mức phạt đối với cá nhân. Mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.

Như vậy, trường hợp người sử dụng lao động không trả chi phí thương lượng tập thể thì có thể sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt tiền từ 1 - 3 triệu đồng (cá nhân) và từ 2 - 6 triệu đồng (tổ chức).

Tổ chức đại diện người lao động
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Tổ chức đại diện người lao động có quyền chấm dứt đình công nếu đang đình công không?
Lao động tiền lương
Tổ chức đại diện người lao động bào chữa cho người lao động khi lao động bị xử lý kỷ luật có được không?
Lao động tiền lương
Thành lập tổ chức đại diện người lao động là quyền hay nghĩa vụ của người lao động?
Lao động tiền lương
Có bắt buộc thành lập tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở hay không?
Lao động tiền lương
Điều kiện để tổ chức đại diện người lao động ra quyết định đình công là gì?
Lao động tiền lương
Tổ chức đại diện người lao động có phải đền bù thiệt hại cho người sử dụng lao động trong trường hợp đình công bất hợp pháp không?
Lao động tiền lương
Gia nhập tổ chức đại diện người lao động là quyền hay nghĩa vụ của người lao động?
Lao động tiền lương
Thành viên ban lãnh đạo tổ chức đại diện người lao động được ký mấy lần hợp đồng lao động dưới 1 tháng?
Lao động tiền lương
Vì lý do hoạt động trong tổ chức đại diện người lao động mà không tiếp tục giao kết hợp đồng với người lao động thì có được không?
Lao động tiền lương
Hoạt động trong tổ chức đại diện người lao động thì người lao động có bị chuyển làm công việc khác không?
Đi đến trang Tìm kiếm - Tổ chức đại diện người lao động
644 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Tổ chức đại diện người lao động
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào