Tổ chức cho người lao động trốn đi nước ngoài để làm việc thì phạm tội gì?

Tổ chức cho người lao động trốn đi nước ngoài để làm việc thì phạm tội gì? Người lao động đi làm việc ở nước ngoài hợp pháp là như thế nào? - Câu hỏi của chị Xuân (Đắk Lắk).

Người lao động đi làm việc ở nước ngoài hợp pháp là như thế nào?

Theo quy định tại Điều 5 Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng 2020 thì người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo các hình thức sau đây:

- Thông qua đơn vị sự nghiệp

- Thông qua các tổ chức dịch vụ việc làm

- Giao kết với người sử dụng lao động ở nước ngoài

Điều kiện của người lao động do doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp, tổ chức, cá nhân Việt Nam đầu tư ra nước ngoài đưa đi làm việc ở nước ngoài theo quy định tại Điều 44 Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng 2020 như sau:

Điều kiện của người lao động do doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp, tổ chức, cá nhân Việt Nam đầu tư ra nước ngoài đưa đi làm việc ở nước ngoài
1. Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.
2. Tự nguyện đi làm việc ở nước ngoài.
3. Đủ sức khỏe theo quy định của pháp luật Việt Nam và yêu cầu của bên nước ngoài tiếp nhận lao động.
4. Đáp ứng yêu cầu về trình độ ngoại ngữ, chuyên môn, trình độ, kỹ năng nghề và các điều kiện khác theo yêu cầu của bên nước ngoài tiếp nhận lao động.
5. Có giấy chứng nhận hoàn thành khóa học giáo dục định hướng.
6. Không thuộc trường hợp bị cấm xuất cảnh, không được xuất cảnh, bị tạm hoãn xuất cảnh theo quy định của pháp luật Việt Nam.

Bên cạnh đó, điều kiện của người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng lao động trực tiếp giao kết theo quy định tại Điều 50 Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng 2020 như sau:

Điều kiện của người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng lao động trực tiếp giao kết
1. Các điều kiện quy định tại các khoản 1,2,3,4 và 6 Điều 44 của Luật này.
2. Có hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 52 của Luật này.
3. Có văn bản xác nhận việc đăng ký hợp đồng lao động của cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi người lao động thường trú.

Theo đó, người lao động đi làm việc ở nước ngoài một cách hợp pháp khi đáp ứng điều kiện theo quy định pháp luật như trên.

Trốn đi nước ngoài

Tổ chức cho người lao động trốn đi nước ngoài để làm việc thì phạm tội gì?

Tổ chức cho người lao động trốn đi nước ngoài để làm việc thì phạm tội gì?

Theo quy định tại Điều 349 Bộ luật Hình sự 2015 như sau:

Tội tổ chức, môi giới cho người khác trốn đi nước ngoài hoặc ở lại nước ngoài trái phép
1. Người nào tổ chức, môi giới cho người khác trốn đi nước ngoài hoặc ở lại nước ngoài trái phép, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 120 của Bộ luật này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
b) Phạm tội 02 lần trở lên;
c) Đối với từ 05 người đến 10 người;
d) Có tính chất chuyên nghiệp;
đ) Thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
e) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Đối với 11 người trở lên;
b) Thu lợi bất chính 500.000.000 đồng trở lên;
c) Làm chết người.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng hoặc cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Theo đó, người nào có hành vi tổ chức cho người lao động không đủ điều kiện của pháp luật đi làm việc ở nước ngoài sẽ có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội tổ chức cho người khác trốn đi nước ngoài.

Nếu tổ chức cho người lao động không đủ điều kiện của pháp luật trốn đi và ở lại nước ngoài trái phép để làm việc thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội tổ chức cho người khác ở lại nước ngoài trái phép.

- Khung hình phạt:

+ Phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

+ Nếu có các tình tiết tăng nặng thì có thể phạt tù lên đến 15 năm.

Ngoài ra, người phạm tội có thể chịu thêm hình thức phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng hoặc cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Phân biệt Tội tổ chức cho người khác trốn đi nước ngoài và Tội tổ chức cho người khác xuất cảnh trái phép như thế nào?

Theo quy định tại tiểu mục 2.1 Mục 2 Công văn 1557/VKSTC-V1 năm 2021 như sau:

Hành vi tổ chức cho người khác xuất cảnh trái phép quy định tại Điều 348 Bộ luật Hình sự 2015 là vì động cơ vụ lợi mà tổ chức, môi giới cho người khác từ Việt Nam ra nước ngoài trái phép chỉ với mục đích đưa người khác qua biên giới.

Ví dụ: A được trả tiền để dẫn 03 người qua đường mòn khu vực biên giới Việt Nam sang Trung Quốc.

Còn hành vi tổ chức cho người khác trốn đi nước ngoài quy định tại Điều 349 Bộ luật Hình sự 2015 là tổ chức cho người khác ra khỏi lãnh thổ Việt Nam với mục đích để người đó trốn ra nước ngoài trái phép.

Tổng kết thực tiễn thấy, người trốn đi nước ngoài chủ yếu nhằm trốn tránh pháp luật Việt Nam (trốn truy nã, trốn nợ,...) hoặc để lao động, cư trú trái phép ở nước ngoài...; người phạm tội thường thực hiện một chuỗi hành vi, như: Thỏa thuận với khách (chi phí, thời gian, địa điểm đi, đến, phương tiện, thủ đoạn trốn,...).

Ví dụ 1: A biết B đang bị cấm xuất cảnh, đã thuê người dẫn B qua đường mòn, lối mở để trốn sang Trung Quốc.

Ví dụ 2: C có mục đích đưa D đi Hàn Quốc để lao động bất hợp pháp nên đã làm thủ tục (thành lập Công ty, làm hồ sơ để D là nhân viên của Công ty, làm Visa cho D,...) để D đi Hàn Quốc và ở lại lao động bất hợp pháp.

Trốn đi nước ngoài
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Tổ chức cho người lao động trốn đi nước ngoài để làm việc thì phạm tội gì?
Đi đến trang Tìm kiếm - Trốn đi nước ngoài
1,818 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Trốn đi nước ngoài
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào