Tỉnh nào miễn học phí năm học 2023 - 2024? Giáo viên mầm non, tiểu học, THCS, THPT được nhận mức lương là bao nhiêu?
Tỉnh nào miễn học phí năm học 2023 - 2024?
Một số tỉnh thành đã công bố mức học phí mới cho năm học 2023-2024. Trong đó, có 03 địa phương có kế hoạch miễn học phí cho học sinh.
Theo Thông báo 300/TB-VPCP năm 2023 của Chính phủ về việc sửa đổi Nghị định 81/2021/NĐ-CP theo hướng quy định rõ một số điều khoản chưa triển khai, chưa áp dụng lộ trình cơ chế thu, quản lý học phí và không tăng học phí năm học 2023 - 2024. Nhiều địa phương đã xây dựng mức học phí cho năm học 2023 - 2024 theo Nghị định 81/2021/NĐ-CP. Đặc biệt, có 03 địa phương đầu tiên miễn học phí năm học 2023 - 2024, như sau:
Hải Phòng
Hội đồng nhân dân Thành phố Hải Phòng vừa ban hành Quyết định 04/2023/NQ-HĐND quy định mức thu học phí năm học 2023 - 2024.
Theo đó, khu vực thành thị, mức thu học phí 300.000 đồng/học sinh/tháng. Khu vực nông thôn là 100.000 đồng/học sinh/tháng cho ba bậc học mầm non, tiểu học, trung học cơ sở. Bậc học phổ thông là 200.000 đồng/học sinh/tháng.
Tuy nhiên trong năm học 2023 - 2024, Hải Phòng tiếp tục thực hiện chính sách miễn học phí cho học sinh từ bậc học mầm non đến trung học phổ thông theo Nghị quyết số 54 được Hội đồng nhân dân thành phố thông qua năm 2019.
Dự kiến Hải phòng trích hơn 400 tỷ đồng từ ngân sách địa phương hỗ trợ cho giáo dục.
Xem chi tiết Quyết định: Tại đây
Bà Rịa - Vũng Tàu
Chính sách miễn học phí thứ 2 là Bà Rịa - Vũng Tàu. Năm 2022, Hội đồng nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ra nghị quyết hỗ trợ 100% học phí cho trẻ em mầm non 5 tuổi, học sinh trung học cơ sở công lập và ngoài công lập giai đoạn 2022 - 2025 trên địa bàn tỉnh.
Trong đó, trẻ mầm non 05 tuổi được hưởng từ năm học 2022 - 2023 đến hết năm học 2023 - 2024, học sinh trung học cơ sở được hưởng từ năm học 2022 - 2023 đến hết năm học 2024 - 2025. Ngân sách tỉnh sẽ chi hơn 568 tỷ đồng cho cả giai đoạn 2022 - 2025.
Đà Nẵng
Hội đồng nhân dân Thành Đà Nẵng cũng đã thông qua Nghị quyết hỗ trợ học phí cho trẻ mầm non, học sinh các trường phổ thông công lập và ngoài công lập, học viên trung tâm giáo dục thường xuyên.
Theo đó, thành phố hỗ trợ 100% học phí công lập cho trẻ mầm non, học sinh phổ thông trong 09 tháng của năm học tới. Những học sinh đang được giảm học phí theo các chính sách khác sẽ được cấp bù để tổng số bằng 100% mức học phí công lập.
Với học phí khoảng 50.000 - 300.000 đồng/tháng, Đà Nẵng dự kiến kinh phí hỗ trợ cho học sinh công lập 316 tỷ đồng; học sinh ngoài công lập 92 tỷ đồng. Trẻ mầm non và học sinh trường có vốn đầu tư nước ngoài không thuộc diện được miễn học phí.
Xem chi tiết Nghị quyết: Tại đây
Tỉnh nào miễn học phí năm học 2023 - 2024? Giáo viên mầm non, tiểu học, THCS, THPT được nhận mức lương là bao nhiêu? (Hình từ Internet)
Giáo viên mầm non được nhận mức lương là bao nhiêu?
Theo quy định tại Điều 8 Thông tư 01/2021/TT-BGDĐT quy định về cách xếp lương giáo viên mầm non được xếp theo 3 hạng 1, 2, 3 (tương đương viên chức loại A2, A1, A0).
Và theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định 24/2023/NĐ-CP thì từ ngày 01/7/2023, mức lương cơ sở được tăng lên 1,8 triệu đồng/tháng, theo đó mức lương của giáo viên mầm non sẽ như sau:
Lưu ý: Tiền lương trên là mức lương dựa trên lương cơ sở không bao gồm các khoản phụ cấp, trợ cấp khác.
Giáo viên tiểu học được nhận mức lương là bao nhiêu?
Theo quy định tại Điều 8 Thông tư 02/2021/TT-BGDĐT quy định về cách xếp lương giáo viên tiểu học được xếp theo 3 hạng 1, 2, 3 (áp dụng hệ số lương của viên chức tương đương loại A2 - nhóm A2.1; loại A2 - nhóm A2.2 và loại A1).
Và theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định 24/2023/NĐ-CP thì từ ngày 01/7/2023, mức lương cơ sở được tăng lên 1,8 triệu đồng/tháng, theo đó mức lương của giáo viên tiểu học sẽ như sau:
Lưu ý: Tiền lương trên là mức lương dựa trên lương cơ sở không bao gồm các khoản phụ cấp, trợ cấp khác.
Giáo viên trung học cơ sở được nhận mức lương là bao nhiêu?
Theo quy định tại Điều 8 Thông tư 03/2021/TT-BGDĐT quy định về cách xếp lương giáo viên trung học cơ sở được xếp theo 3 hạng 1, 2, 3 (áp dụng hệ số lương của viên chức tương đương loại A2 - nhóm A2.1; loại A2 - nhóm A2.2 và loại A1).
Và theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định 24/2023/NĐ-CP thì từ ngày 01/7/2023, mức lương cơ sở được tăng lên 1,8 triệu đồng/tháng, theo đó mức lương của giáo viên trung học cơ sở sẽ như sau:
Lưu ý: Tiền lương trên là mức lương dựa trên lương cơ sở không bao gồm các khoản phụ cấp, trợ cấp khác.
Giáo viên trung học phổ thông được nhận mức lương là bao nhiêu?
Theo quy định tại Điều 8 Thông tư 04/2021/TT-BGDĐT quy định về cách xếp lương giáo viên trung học phổ thông được xếp theo 3 hạng 1, 2, 3 (áp dụng hệ số lương của viên chức tương đương loại A2 - nhóm A2.1; loại A2 - nhóm A2.2 và loại A1).
Và theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định 24/2023/NĐ-CP thì từ ngày 01/7/2023, mức lương cơ sở được tăng lên 1,8 triệu đồng/tháng, theo đó mức lương của giáo viên trung học phổ thông sẽ như sau:
Lưu ý: Tiền lương trên là mức lương dựa trên lương cơ sở không bao gồm các khoản phụ cấp, trợ cấp khác.
- Kỷ luật cảnh cáo cán bộ có hành vi gây hậu quả nghiêm trọng trong trường hợp nào?
- Bài phát biểu hay về Cựu chiến binh ngày 6 12 ngắn gọn, ý nghĩa? Cựu chiến binh có được hưởng chế độ gì không?
- Hội Cựu chiến binh Việt Nam thành lập vào ngày tháng năm nào? Tiền phụ cấp chức vụ lãnh đạo Chủ tịch Hội cựu chiến binh Việt Nam cấp xã là bao nhiêu?
- 6 12 là ngày gì? Người lao động được nghỉ làm vào ngày 6 12 năm 2024 vẫn được hưởng nguyên lương đúng không?
- Ngày 4 12 là ngày gì? Người lao động được nghỉ làm vào ngày này không?