Tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân của người nước ngoài cư trú tại Việt Nam như thế nào?

Cho tôi hỏi giảm trừ gia cảnh có áp dụng đối với thu nhập từ kinh doanh hay không? Người nước ngoài là cá nhân cư trú tại Việt Nam được tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân như thế nào? Câu hỏi của anh Minh (Nghệ An).

Giảm trừ gia cảnh có áp dụng đối với thu nhập từ kinh doanh hay không?

Tại Điều 9 Thông tư 113/2013/TT-BTC, được sửa đổi bởi khoản 6 Điều 25 Thông tư 92/2015/TT-BTC có quy định như sau:

Các khoản giảm trừ
Các khoản giảm trừ theo hướng dẫn tại Điều này là các khoản được trừ vào thu nhập chịu thuế của cá nhân trước khi xác định thu nhập tính thuế từ tiền lương, tiền công, từ kinh doanh. Cụ thể như sau:
...

Theo đó, giảm trừ gia cảnh chính là số tiền được trừ vào thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân trước khi tính thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của đối tượng nộp thuế là cá nhân cư trú.

Giảm trừ gia cảnh sẽ bao gồm 02 phần:

- Giảm trừ gia cảnh cho bản thân người nộp thuế;

- Giảm trừ gia cảnh đối với người phụ thuộc của người nộp thuế.

Như vậy, theo khoản 6 Điều 25 Thông tư 92/2015/TT-BTC, từ kỳ tính thuế thu nhập cá nhân năm 2015, giảm trừ gia cảnh chỉ áp dụng đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công không còn áp dụng với thu nhập từ kinh doanh như trước.

Người nước ngoài là cá nhân cư trú tại Việt Nam được tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân như thế nào?

Tại điểm c.1.1 khoản 1 Điều 9 Thông tư 113/2013/TT-BTC, được sửa đổi bởi khoản 6 Điều 25 Thông tư 92/2015/TT-BTC có quy định như sau:

Các khoản giảm trừ
Các khoản giảm trừ theo hướng dẫn tại Điều này là các khoản được trừ vào thu nhập chịu thuế của cá nhân trước khi xác định thu nhập tính thuế từ tiền lương, tiền công, từ kinh doanh. Cụ thể như sau:
1. Giảm trừ gia cảnh
Theo quy định tại Điều 19 Luật Thuế thu nhập cá nhân; khoản 4, Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân; Điều 12 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP, việc giảm trừ gia cảnh được thực hiện như sau:
a) Giảm trừ gia cảnh là số tiền được trừ vào thu nhập chịu thuế trước khi tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh, thu nhập từ tiền lương, tiền công của người nộp thuế là cá nhân cư trú.
Trường hợp cá nhân cư trú vừa có thu nhập từ kinh doanh, vừa có thu nhập từ tiền lương, tiền công thì tính giảm trừ gia cảnh một lần vào tổng thu nhập từ kinh doanh và từ tiền lương, tiền công.
...
c) Nguyên tắc tính giảm trừ gia cảnh
c.1) Giảm trừ gia cảnh cho bản thân người nộp thuế:
c.1.1) Người nộp thuế có nhiều nguồn thu nhập từ tiền lương, tiền công, từ kinh doanh thì tại một thời điểm (tính đủ theo tháng) người nộp thuế lựa chọn tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân tại một nơi.
c.1.2) Đối với người nước ngoài là cá nhân cư trú tại Việt Nam được tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân từ tháng 01 hoặc từ tháng đến Việt Nam trong trường hợp cá nhân lần đầu tiên có mặt tại Việt Nam đến tháng kết thúc hợp đồng lao động và rời Việt Nam trong năm tính thuế (được tính đủ theo tháng).
...

Như vậy, đối với người nước ngoài là cá nhân cư trú tại Việt Nam được tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân từ tháng 01 hoặc từ tháng đến Việt Nam trong trường hợp cá nhân lần đầu tiên có mặt tại Việt Nam đến tháng kết thúc hợp đồng lao động và rời Việt Nam trong năm tính thuế.

Người nước ngoài là cá nhân cư trú tại Việt Nam được tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân như thế nào?

Người nước ngoài là cá nhân cư trú tại Việt Nam được tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân như thế nào? (Hình từ Internet)

Cá nhân là công dân của quốc gia đã ký kết Hiệp định với Việt Nam về tránh đánh thuế hai lần thì tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân như thế nào?

Tại tiểu mục 3 Mục IV Công văn 9188/CTHN-HKDCN năm 2022 có quy định như sau:

IV. MỘT SỐ NỘI DUNG LIÊN QUAN ĐẾN XÁC ĐỊNH SỐ THUẾ PHẢI NỘP
...
3. Các khoản giảm trừ
3.1. Giảm trừ gia cảnh cho bản thân
- Trường hợp trong kỳ tính thuế cá nhân cư trú chưa tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân hoặc tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân chưa đủ 12 tháng thì được tính đủ 12 tháng nếu thực hiện quyết toán thuế theo quy định.
- Đối với cá nhân là công dân của quốc gia, vùng lãnh thổ đã ký kết Hiệp định với Việt Nam về tránh đánh thuế hai lần và ngăn ngừa việc trốn lậu thuế đối với các loại thuế đánh vào thu nhập và là cá nhân cư trú tại Việt Nam thì việc tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân được tính tương ứng với số tháng xác định nghĩa vụ thuế thu nhập cá nhân phải khai tại Việt Nam theo quy định.
- Mức giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế là 11 triệu đồng/tháng (132 triệu đồng/năm).
...

Như vậy, cá nhân là công dân của quốc gia đã ký kết Hiệp định với Việt Nam về tránh đánh thuế hai lần và ngăn ngừa việc trốn lậu thuế đối với các loại thuế đánh vào thu nhập và là cá nhân cư trú tại Việt Nam thì việc tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân được tính tương ứng với số tháng xác định nghĩa vụ thuế thu nhập cá nhân phải khai tại Việt Nam theo quy định

Giảm trừ gia cảnh
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Người lao động có được đăng ký giảm trừ gia cảnh cho bố mẹ vợ không?
Lao động tiền lương
Có được giảm trừ gia cảnh đối với cháu nội, cháu ngoại không?
Lao động tiền lương
Giảm trừ gia cảnh là gì? Ai được xem là người phụ thuộc của người lao động?
Lao động tiền lương
Giảm trừ gia cảnh khi tính thuế thu nhập cá nhân gồm những phần giảm trừ nào?
Lao động tiền lương
Thuộc đối tượng được giảm trừ gia cảnh khi có mặt tại Việt Nam bao nhiêu ngày?
Lao động tiền lương
Chưa giảm trừ gia cảnh bản thân đủ 12 tháng trong năm tính thuế thì giải quyết ra sao khi quyết toán thuế?
Lao động tiền lương
Lao động nước ngoài được giảm trừ gia cảnh khi tính thuế thu nhập cá nhân khi nào?
Lao động tiền lương
Có được giảm trừ gia cảnh khi tính thuế TNCN đối với con ngoài giá thú không?
Lao động tiền lương
Khi nào con nuôi trên 18 tuổi là người phụ thuộc để giảm trừ gia cảnh khi tính thuế TNCN?
Lao động tiền lương
Có được giảm trừ gia cảnh đối với con riêng khi tính thuế TNCN không?
Đi đến trang Tìm kiếm - Giảm trừ gia cảnh
6,717 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Giảm trừ gia cảnh
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào