nút "Chọn". Hệ thống sẽ tự động điền mã tỉnh và trường vào các ô tương ứng trên phiếu đăng ký dự thi tốt nghiệp THPT.
- Mục 24 (đối tượng ưu tiên tuyển sinh): Nếu thí sinh không thuộc đối tượng ưu tiên nào thì bỏ qua mục này. Nếu thuộc một trong các đối tượng ưu tiên như Người dân tộc thiểu số, Công nhân ưu tú, Chiến sĩ thi đua, Thương binh, Bệnh
Cho tôi hỏi mức lương tối thiểu vùng của người lao động đã qua đào tạo là bao nhiêu? Tại sao cần ban hành quy định về mức lương tối thiểu cho người đã qua đào tạo? Câu hỏi của chị Thuý (Bình Định).
lao động như sau:
1. Đồng ý với đề xuất của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội tại văn bản nêu trên về việc nghỉ Tết Âm lịch từ ngày 08 tháng 02 năm 2024 đến hết ngày 14 tháng 02 năm 2024 và nghỉ lễ Quốc khánh từ ngày 31 tháng 8 năm 2024 đến hết ngày 03 tháng 9 năm 2024.
Như vậy, lịch nghỉ Tết 2024 của người lao động sẽ có 2 phương án:
Phương án
Chỉ áp dụng việc nghỉ 5 ngày liên tục vào dịp 30/4 1/5 cho công chức viên chức có đúng không?
Vừa qua, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội vừa trình Thủ tướng Chính phủ xem xét phương án hoán đổi ngày làm việc 29/4 để nối liền 5 ngày nghỉ liên tục dịp lễ 30/4-1/5.
Trong tờ trình ký gửi sáng 11/4, lãnh đạo Bộ LĐ-TB&XH cho biết, phương án hoán
Lao động 2019.
Như vậy, Bộ luật Lao động 2019 chỉ quy định độ tuổi lao động tối thiểu của người lao động là đủ 15 tuổi, trừ một số trường hợp sau:
- Người từ đủ 13 tuổi đến chưa đủ 15 tuổi chỉ được làm công việc nhẹ theo danh mục do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành.
- Người chưa đủ 13 tuổi chỉ được làm các công việc theo quy
bảo hiểm xã hội của người lao động thì cơ quan bảo hiểm xã hội phải cấp lại sổ bảo hiểm xã hội. Trường hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
4. Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định chi tiết trình tự, thủ tục tham gia và giải quyết chế độ bảo hiểm xã hội cho người lao động quy định tại điểm b khoản 1
chỉnh dựa trên mấy yếu tố?
Tại khoản 3 Điều 91 Bộ luật Lao động 2019 có quy định như sau:
Mức lương tối thiểu
1. Mức lương tối thiểu là mức lương thấp nhất được trả cho người lao động làm công việc giản đơn nhất trong điều kiện lao động bình thường nhằm bảo đảm mức sống tối thiểu của người lao động và gia đình họ, phù hợp với điều kiện phát triển
ngày làm việc bình thường.
3. Người lao động làm thêm giờ vào ban đêm thì ngoài việc trả lương theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, người lao động còn được trả thêm 20% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc làm vào ban ngày của ngày làm việc bình thường hoặc của ngày nghỉ hằng tuần hoặc của ngày nghỉ lễ, tết
…). Trường hợp văn bằng, chứng chỉ, bảng điểm do cơ sở đào tạo nước ngoài cấp phải có dịch thuật sang tiếng Việt và được cơ quan có thẩm quyền công nhận tương đương về văn bằng, chứng chỉ theo quy định của pháp luật;
- Bản sao (có chứng thực) xác nhận là: con đẻ của Liệt sỹ, thương binh, bệnh binh, người được hưởng chính sách như thương binh, người nhiễm
luật này.
3. Người từ đủ 13 tuổi đến chưa đủ 15 tuổi chỉ được làm công việc nhẹ theo danh mục do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành.
4. Người chưa đủ 13 tuổi chỉ được làm các công việc theo quy định tại khoản 3 Điều 145 của Bộ luật này.
Như vậy, như vậy người dưới 18 tuổi khi tham gia lao động còn được gọi là lao động chưa thành
động ngoài tiền lương tháng thường xuyên. Lương tháng 13 thường được trả vào dịp cuối năm hoặc đầu năm mới. Lương tháng 13 có thể được trả dựa trên lương tháng thường xuyên, thu nhập bình quân của người lao động trong năm hoặc một mức cố định.
Theo quy định của pháp luật thì khái niệm lương tháng thứ 13 chưa được quy định cụ thể tại bất kỳ văn bản
trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền thành lập Đoàn điều tra tai nạn lao động cấp trung ương để tiến hành điều tra các vụ tai nạn lao động khi xét thấy tính chất nghiêm trọng của tai nạn lao động hoặc mức độ phức tạp của việc điều tra tai nạn lao động vượt quá khả năng xử lý của Đoàn điều tra tai nạn lao động
hằng năm, nghỉ việc riêng có hưởng lương theo Điều 112, Điều 113, Điều 114 và Điều 115 của Bộ luật Lao động) chiếm tỷ lệ từ 50% số ngày làm việc bình thường trong tháng theo thỏa thuận thì tháng đó được tính là 01 tháng làm việc để tính ngày nghỉ hằng năm.
3. Toàn bộ thời gian người lao động làm việc tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc khu vực nhà
người lao động làm thêm giờ khi đáp ứng đầy đủ các yêu cầu sau đây:
a) Phải được sự đồng ý của người lao động;
b) Bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 50% số giờ làm việc bình thường trong 01 ngày; trường hợp áp dụng quy định thời giờ làm việc bình thường theo tuần thì tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12
tư này và được áp dụng theo thời gian làm việc tương ứng như sau:
a) Nếu làm việc từ 50% thời giờ làm việc bình thường trở lên của ngày làm việc thì được hưởng cả định suất bồi dưỡng;
b) Nếu làm dưới 50% thời giờ làm việc bình thường của ngày làm việc thì được hưởng nửa định suất bồi dưỡng;
c) Trong trường hợp người lao động làm thêm giờ, định
nghiệp được quy định tại các khoản 3, 4 và 5 Điều này là tiền lương bao gồm mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác thực hiện theo quy định của pháp luật về lao động.
11. Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định chi tiết các khoản 3, 4 và 5 Điều này.
Theo đó, tùy theo trường hợp người sử dụng lao động sẽ phải bồi thường hoặc