khoản 2 Điều 2 Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức sửa đổi 2019 quy định:
Các loại hợp đồng làm việc
1. Hợp đồng làm việc xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong khoảng thời gian từ đủ 12 tháng đến 60 tháng.
Hợp đồng làm việc xác định thời hạn áp dụng đối với người được
Thành viên ban lãnh đạo tổ chức đại diện người lao động được ký mấy lần hợp đồng lao động dưới 1 tháng? Khi nào hợp đồng lao động dưới 1 tháng bị chấm dứt? Câu hỏi của anh M.K (Hải Dương).
Hợp đồng đào tạo nghề ở nước ngoài phải tuân thủ quy định thế nào? Doanh nghiệp không ký kết hợp đồng đào tạo nghề trước khi người lao động đi đào tạo nghề ở nước ngoài sẽ bị xử lý như thế nào? Câu hỏi của chị K.L (Nghệ An)
đồng làm việc xác định thời hạn;
- Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng.
(2) Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:
- Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;
- Hưởng lương hưu, trợ cấp mất
người đại diện theo pháp luật của người được tuyển dụng;
c) Công việc hoặc nhiệm vụ, vị trí việc làm và địa điểm làm việc;
d) Quyền và nghĩa vụ của các bên;
đ) Loại hợp đồng, thời hạn và điều kiện chấm dứt của hợp đồng làm việc;
e) Tiền lương, tiền thưởng và chế độ đãi ngộ khác (nếu có);
g) Thời gian làm việc, thời gian nghỉ ngơi;
h) Chế độ tập
lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng.
- Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm bảo hiểm thất nghiệp do cơ quan quản lý nhà nước về việc làm thành lập trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động
hợp đồng làm việc đã hết hạn hoặc đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;
b) Quyết định thôi việc;
c) Quyết định sa thải;
d) Quyết định kỷ luật buộc thôi việc;
đ) Thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc;
e) Xác nhận của người sử dụng lao động trong đó có nội dung cụ thể về thông tin của người lao động
Tôi đang làm việc cho công ty. Tuy nhiên, 1 tháng gần đây họ có quyết định là nhân viên phải mặc đồng phục và kêu tôi phải đặt cọc tiền 3 bộ đồng phục công ty và đóng thêm một khoản tiền gọi là tiền thực hiện biện pháp bảo đảm để chắc chắn tôi làm việc đến hết hợp đồng. Vậy những việc này có đúng hay không? Câu hỏi của chị Giang (Lào Cai).
động hết hiệu lực thì phụ lục của hợp đồng lao động cũng hết hiệu lực.
Các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động được quy định tại Điều 34 Bộ luật Lao động 2019, cụ thể như sau:
Các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động
1. Hết hạn hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 177 của Bộ luật này.
2. Đã hoàn thành công việc theo hợp
quy định.
Theo đó, trường hợp có 2 mã số thuế thì cá nhân cần phải chấm dứt hiệu lực mã số thuế được cấp sau và chỉ sử dụng mã số thuế được cấp đầu tiên.
Hướng dẫn xóa mã số thuế TNCN online mới nhất, chi tiết nhất như thế nào?
Để hủy mã số thuế cá nhân thứ 2 online, đối tượng có yêu cầu xóa MST có thể tham khảo cách thực hiện theo những bước sau
Cho tôi hỏi sau khi chấm dứt hợp đồng lao động tôi có làm đơn xin hưởng trợ cấp thất nghiệp, vậy trường hợp tôi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp thì người lao động có được hỗ trợ tiền học nghề không? Câu hỏi của anh Hoàng (Kiên Giang).
tạo nghề luật sư nhưng thuộc trường hợp phải tập sự hành nghề luật sư theo quy định tại khoản 2 Điều 16 của Luật Luật sư.
2. Người đang tập sự hành nghề luật sư mà bị phát hiện không đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này thì phải chấm dứt tập sự và không được công nhận thời gian đã tập sự. Người đã hoàn thành thời gian tập sự mà bị phát
chấm dứt hợp đồng lao động
1. Hết hạn hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 177 của Bộ luật này.
2. Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.
3. Hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động.
4. Người lao động bị kết án phạt tù nhưng không được hưởng án treo hoặc không thuộc trường hợp được trả tự do theo quy định tại
thai có thể đơn phương chấm dứt hợp đồng mà không cần phải thông báo trước không?
Tại điểm đ khoản 2 Điều 35 Bộ luật Lao động 2019 có quy định như sau:
Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động
2. Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không cần báo trước trong trường hợp sau đây:
...
đ) Lao động nữ
) Ít nhất 03 ngày làm việc nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng;
d) Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.
2. Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không cần báo trước trong trường hợp sau đây:
a) Không được
hợp quy định tại khoản 4 Điều 177 của Bộ luật này.
2. Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.
3. Hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động.
4. Người lao động bị kết án phạt tù nhưng không được hưởng án treo hoặc không thuộc trường hợp được trả tự do theo quy định tại khoản 5 Điều 328 của Bộ luật Tố tụng hình sự, tử hình hoặc bị cấm làm