trưởng, Thủ trưởng cơ quan, ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
b) Việc xếp lương và nâng bậc lương vào hệ số lương dưới 7,30 do người đứng đầu cơ quan ở Trung ương và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định theo thẩm quyền.
Theo đó hệ số lương của cấp bậc quân hàm
Nguyên tắc xếp lương đối với sĩ quan cấp bậc quân hàm Thiếu tá thuộc Ban Cơ yếu Chính phủ là gì?
Theo Điều 3 Thông tư 07/2017/TT-BNV quy định:
Nguyên tắc xếp lương và thực hiện chế độ tiền lương
1. Đối với người làm công tác cơ yếu là quân nhân, công an nhân dân thực hiện nguyên tắc xếp lương và chế độ tiền lương theo hướng dẫn của Bộ trưởng
trưởng cơ quan, ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
b) Việc xếp lương và nâng bậc lương vào hệ số lương dưới 7,30 do người đứng đầu cơ quan ở Trung ương và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định theo thẩm quyền.
Theo đó hệ số lương của cấp bậc quân hàm Trung tá
Nguyên tắc xếp lương đối với sĩ quan cấp bậc quân hàm Thượng tá thuộc Ban Cơ yếu chính phủ là gì?
Theo Điều 3 Thông tư 07/2017/TT-BNV quy định:
Nguyên tắc xếp lương và thực hiện chế độ tiền lương
1. Đối với người làm công tác cơ yếu là quân nhân, công an nhân dân thực hiện nguyên tắc xếp lương và chế độ tiền lương theo hướng dẫn của Bộ trưởng
trưởng cơ quan, ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
b) Việc xếp lương và nâng bậc lương vào hệ số lương dưới 7,30 do người đứng đầu cơ quan ở Trung ương và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định theo thẩm quyền.
Theo đó hệ số lương của cấp bậc quân hàm Đại tá
trưởng, Thủ trưởng cơ quan, ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
b) Việc xếp lương và nâng bậc lương vào hệ số lương dưới 7,30 do người đứng đầu cơ quan ở Trung ương và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định theo thẩm quyền.
Theo đó hệ số lương của cấp bậc quân hàm
dụng chế độ hưu trí gồm:
- Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15
lương của cấp bậc quân hàm Đại tá thuộc Ban Cơ yếu chính phủ là bao nhiêu? (Hình từ Internet)
Nguyên tắc xếp lương đối với sĩ quan cấp bậc quân hàm Đại tá thuộc Ban Cơ yếu chính phủ là gì?
Theo Điều 3 Thông tư 07/2017/TT-BNV quy định:
Nguyên tắc xếp lương và thực hiện chế độ tiền lương
1. Đối với người làm công tác cơ yếu là quân nhân, công an nhân
, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
b) Việc xếp lương và nâng bậc lương vào hệ số lương dưới 7,30 do người đứng đầu cơ quan ở Trung ương và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định theo thẩm quyền.
Theo đó hệ số lương của cấp bậc quân hàm Thiếu tướng thuộc Ban Cơ yếu
quan, ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
b) Việc xếp lương và nâng bậc lương vào hệ số lương dưới 7,30 do người đứng đầu cơ quan ở Trung ương và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định theo thẩm quyền.
Theo đó hệ số lương của cấp bậc quân hàm Thiếu tá thuộc Ban
Bộ trưởng Bộ Nội vụ quyết định trên cơ sở đề nghị của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan, ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
b) Việc xếp lương và nâng bậc lương vào hệ số lương dưới 7,30 do người đứng đầu cơ quan ở Trung ương và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết
quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
b) Việc xếp lương và nâng bậc lương vào hệ số lương dưới 7,30 do người đứng đầu cơ quan ở Trung ương và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định theo thẩm quyền.
Theo đó hệ số lương của cấp bậc quân hàm Thiếu tá thuộc Ban Cơ yếu Chính phủ là
, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
b) Việc xếp lương và nâng bậc lương vào hệ số lương dưới 7,30 do người đứng đầu cơ quan ở Trung ương và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định theo thẩm quyền.
Theo đó hệ số lương của cấp bậc quân hàm Trung tá thuộc Ban Cơ yếu chính
Bộ trưởng Bộ Nội vụ quyết định trên cơ sở đề nghị của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan, ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
b) Việc xếp lương và nâng bậc lương vào hệ số lương dưới 7,30 do người đứng đầu cơ quan ở Trung ương và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết
hiện chế độ tiền lương
1. Đối với người làm công tác cơ yếu là quân nhân, công an nhân dân thực hiện nguyên tắc xếp lương và chế độ tiền lương theo hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an và hưởng phụ cấp trách nhiệm bảo vệ cơ mật mật mã quy định tại Thông tư này.
2. Đối với người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, công
dụng chế độ hưu trí gồm:
- Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15
xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;
b) Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ
Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
b) Việc xếp lương và nâng bậc lương vào hệ số lương dưới 7,30 do người đứng đầu cơ quan ở Trung ương và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định theo thẩm quyền.
Theo đó hệ số lương của cấp bậc quân hàm Đại úy thuộc Ban Cơ yếu Chính phủ là 5,40 nên việc
quan, ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
b) Việc xếp lương và nâng bậc lương vào hệ số lương dưới 7,30 do người đứng đầu cơ quan ở Trung ương và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định theo thẩm quyền.
Theo đó hệ số lương của cấp bậc quân hàm Trung úy thuộc Ban
Nguyên tắc xếp lương đối với sĩ quan cấp bậc quân hàm Thiếu úy thuộc Ban Cơ yếu Chính phủ là gì?
Theo Điều 3 Thông tư 07/2017/TT-BNV quy định:
Nguyên tắc xếp lương và thực hiện chế độ tiền lương
1. Đối với người làm công tác cơ yếu là quân nhân, công an nhân dân thực hiện nguyên tắc xếp lương và chế độ tiền lương theo hướng dẫn của Bộ trưởng