thôi.
Nếu người lao động làm việc không trọn thời gian thì tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ/01 ngày. Trường hợp này số giờ làm thêm tối đa tùy thuộc vào số giờ làm việc không trọn thời gian.
Đồng thời, được làm thêm tối đa 12 giờ/ngày khi làm thêm vào ngày nghỉ lễ, tết và ngày nghỉ hằng tuần.
Trường hợp nào người
làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ/ ngày. Số giờ làm thêm tối đa sẽ tùy thuộc vào số giờ làm việc không trọn thời gian.
- Làm thêm vào ngày nghỉ lễ, tết và ngày nghỉ hằng tuần người lao động được làm thêm tối đa 12 giờ/ngày.
01 năm người lao động được làm thêm bao nhiêu giờ? (Hình từ Internet)
Số giờ được làm thêm trong 01
được làm thêm tối đa không quá 02 giờ nữa thôi.
Nếu người lao động làm việc không trọn thời gian thì tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ/01 ngày. Trường hợp này số giờ làm thêm tối đa tùy thuộc vào số giờ làm việc không trọn thời gian.
và được làm thêm tối đa 12 giờ/ngày khi làm thêm vào ngày nghỉ lễ, tết và ngày
Đã chính thức chốt lịch nghỉ hè của 63 tỉnh thành năm học 2023-2024 cho giáo viên và học sinh chưa?
Bám theo Quyết định 2171/QĐ-BGDĐT về khung kế hoạch thời gian năm học 2023 -2024 đối với giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên do Bộ GD&ĐT ban hành, Bộ GD&ĐT quy định chung về thời gian hoàn thành kế hoạch giáo dục học kỳ
làm mất giấy ra viện mà phải điều trị nội trú thì bạn bắt buộc phải xin cấp lại mới được hưởng chế độ ốm đau. Nếu điều trị ngoại trú thì bạn có thể thay bằng giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng hiểm xã hội.
Mất giấy ra viện có được hưởng chế độ ốm đau không? (Hình từ Internet)
Người lao động làm việc trong điều kiện bình thường được hưởng chế độ ốm
điểm a, b, c, d, đ khoản 1 và điểm b khoản 2 Điều 2 của Nghị định số 115/2015/NĐ-CP được hưởng chế độ ốm đau trong các trường hợp sau:
a) Người lao động bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động hoặc điều trị thương tật, bệnh tật tái phát do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp phải nghỉ việc và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có
ốm đau trong các trường hợp sau:
a) Người lao động bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động hoặc điều trị thương tật, bệnh tật tái phát do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp phải nghỉ việc và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của Bộ Y tế.
b) Người lao động phải nghỉ việc để chăm sóc con dưới 07 tuổi
luật Lao động 2019.
13. Nghỉ tết dương lịch 01 ngày.
14. Nghỉ tết Âm lịch 05 ngày.
15. Nghỉ 30/4 01 ngày.
16. Nghỉ Quốc tế lao động 01/5 01 ngày.
17. Nghỉ quốc khánh 02 ngày.
18. Nghỉ Giỗ Tổ Hùng Vương 01 ngày.
19. Ngày nghỉ Tết cổ truyền dân tộc và Quốc khánh của nước ngoài mà người lao động nước ngoài có quốc tịch.
20. Nghỉ kết hôn 03 ngày
mạng tháng Tám bao nhiêu năm? Ngày 19/8/2024 là ngày nghỉ lễ của người lao động phải không?
>>> Tết Trung thu là Tết Đoàn viên? Người lao động làm việc tối đa bao nhiêu giờ vào ngày Tết Trung thu 2024?
Bao giờ hết tháng cô hồn 2024? Sau tháng cô hồn người lao động được tăng lương không? (Hình từ Internet)
Người lao động được tăng lương sau tháng
được nghỉ việc để đi khám thai 05 lần, mỗi lần 01 ngày; trường hợp ở xa cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc người mang thai có bệnh lý hoặc thai không bình thường thì được nghỉ 02 ngày cho mỗi lần khám thai.
2. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại Điều này tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần
quy định tại khoản 1 Điều này tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.
Như vậy, lao động nữ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền. Thời gian nghỉ việc tối đa như sau:
- 10 ngày nếu thai dưới 05 tuần tuổi;
- 20 ngày nếu thai từ 05 tuần tuổi đến dưới 13 tuần tuổi;
- 40 ngày nếu
05 lần và mỗi lần tương ứng 01 ngày. Các trường hợp người lao động ở xa cơ sở khám, chữa bệnh hoặc có bệnh lý, thai không bình thường thì được nghỉ 02 ngày cho mỗi lần khám thai.
Thời gian nghỉ việc đi khám thai nêu trên được tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết và ngày nghỉ hàng tuần.
(2) Lao động nữ bị sẩy thai, nạo, hút thai
thời kỳ.
Lưu ý: Thời điểm 1/7/2025 là thời điểm có hiệu lực của Luật Bảo hiểm xã hội 2024. Về thời điểm, đối tượng, mức điều chỉnh tăng tăng lương hưu cụ thể sẽ do Chính phủ quy định.
Xem chi tiết bảng tính tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường: Tại đây
Mới: Chi tiết mức lương hưu tháng 11 năm 2024 cụ thể là bao nhiêu?
Chốt tăng lương
Chính phủ quy định sau.
Xem chi tiết bảng tính tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường: Tại đây
Xem chi tiết lộ trình về cải cách tiền lương, điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp ưu đãi người có công và trợ cấp xã hội do Thủ tướng Chính phủ ban hành: TẢI VỀ
Mới: Ưu tiên tăng lương hưu cho người có mức hưởng thấp nghỉ hưu
Thời gian nghỉ thai sản của người lao động nữ khi sinh con là bao lâu?
Căn cứ vào Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, thời gian nghỉ thai sản khi sinh con trong trường hợp thông thường được quy định như sau:
Thời gian hưởng chế độ khi sinh con
1. Lao động nữ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước và sau khi sinh con là 06 tháng
dài thời gian giữ chức vụ lãnh đạo? (Hình từ Internet)
Thời gian nghỉ thai sản của công chức là bao lâu?
Căn cứ vào Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, thời gian nghỉ thai sản khi sinh con trong trường hợp thông thường được quy định như sau:
Thời gian hưởng chế độ khi sinh con
1. Lao động nữ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước và
trong một năm đối với người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d và h khoản 1 Điều 2 của Luật này tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần và được quy định như sau:
a) Làm việc trong điều kiện bình thường thì được hưởng 30 ngày nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm; 40 ngày nếu đã đóng từ đủ 15 năm đến dưới
như sau:
Thời gian hưởng chế độ ốm đau
1. Thời gian tối đa hưởng chế độ ốm đau trong một năm đối với người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d và h khoản 1 Điều 2 của Luật này tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần và được quy định như sau:
a) Làm việc trong điều kiện bình thường thì được hưởng 30 ngày
; trường hợp ở xa cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc người mang thai có bệnh lý hoặc thai không bình thường thì được nghỉ 02 ngày cho mỗi lần khám thai.
Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại Khoản này tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.
...
Theo đó, lao động nữ mang thai hộ đang đóng bảo hiểm xã
hiểm xã hội.
3. Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định chi tiết về điều kiện, thời gian, mức hưởng của các đối tượng quy định tại Điều 24 và khoản 1 Điều 31 của Luật này.
Theo đó, mức hưởng chế độ thai sản khi khám thai của lao động nữ đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 6 tháng được tính như sau:
Mức hưởng khám thai = (Mức bình quân tiền