xếp lương cấp hàm cơ yếu hoặc lương chuyên môn kỹ thuật cơ yếu theo quy định tại Thông tư này.
Người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu được bổ nhiệm vào ngạch công chức hoặc chức danh nghề nghiệp viên chức nào thì xếp lương theo ngạch công chức hoặc chức danh nghề nghiệp viên chức đó.
b) Nguyên tắc thực hiện chế độ tiền lương:
Người làm công
lương của cấp bậc quân hàm Đại úy thuộc Ban Cơ yếu Chính phủ là bao nhiêu? (Hình từ Internet)
Ai có thẩm quyền quyết định xếp lương đối với sĩ quan cấp bậc quân hàm Đại úy thuộc Ban Cơ yếu Chính phủ?
Theo Điều 11 Thông tư 07/2017/TT-BNV quy định:
Thẩm quyền quyết định xếp lương và nâng bậc lương đối với người làm công tác cơ yếu hưởng lương cấp hàm
chức hoặc chức danh nghề nghiệp viên chức nào thì xếp lương theo ngạch công chức hoặc chức danh nghề nghiệp viên chức đó.
b) Nguyên tắc thực hiện chế độ tiền lương:
Người làm công tác cơ yếu nếu chuyển sang làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu thì được xếp lại lương phù hợp với công việc mới đảm nhiệm kể từ ngày chuyển sang làm công tác khác trong
hoặc chức danh nghề nghiệp viên chức nào thì xếp lương theo ngạch công chức hoặc chức danh nghề nghiệp viên chức đó.
b) Nguyên tắc thực hiện chế độ tiền lương:
Người làm công tác cơ yếu nếu chuyển sang làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu thì được xếp lại lương phù hợp với công việc mới đảm nhiệm kể từ ngày chuyển sang làm công tác khác trong tổ
để xếp lương cấp hàm cơ yếu hoặc lương chuyên môn kỹ thuật cơ yếu theo quy định tại Thông tư này.
Người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu được bổ nhiệm vào ngạch công chức hoặc chức danh nghề nghiệp viên chức nào thì xếp lương theo ngạch công chức hoặc chức danh nghề nghiệp viên chức đó.
b) Nguyên tắc thực hiện chế độ tiền lương:
Người làm
số lương của cấp bậc quân hàm Trung úy thuộc Ban Cơ yếu Chính phủ là bao nhiêu? (Hình từ Internet)
Ai có thẩm quyền quyết định xếp lương đối với sĩ quan cấp bậc quân hàm Trung úy thuộc Ban Cơ yếu Chính phủ?
Theo Điều 11 Thông tư 07/2017/TT-BNV quy định:
Thẩm quyền quyết định xếp lương và nâng bậc lương đối với người làm công tác cơ yếu hưởng
chức hoặc chức danh nghề nghiệp viên chức nào thì xếp lương theo ngạch công chức hoặc chức danh nghề nghiệp viên chức đó.
b) Nguyên tắc thực hiện chế độ tiền lương:
Người làm công tác cơ yếu nếu chuyển sang làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu thì được xếp lại lương phù hợp với công việc mới đảm nhiệm kể từ ngày chuyển sang làm công tác khác trong
quân hàm Trung úy thuộc Ban Cơ yếu chính phủ là 8.280.000 đồng/tháng.
Lưu ý: Mức lương trên không bao gồm các khoản phụ cấp, trợ cấp.
Mức lương của cấp bậc quân hàm Trung úy thuộc Ban Cơ yếu Chính phủ là bao nhiêu? (Hình từ Internet)
Ai có thẩm quyền quyết định xếp lương đối với sĩ quan cấp bậc quân hàm Trung úy thuộc Ban Cơ yếu Chính phủ?
Theo
số lương của cấp bậc quân hàm Thượng úy thuộc Ban Cơ yếu Chính phủ là bao nhiêu? (Hình từ Internet)
Ai có thẩm quyền quyết định xếp lương đối với sĩ quan cấp bậc quân hàm Thượng úy thuộc Ban Cơ yếu Chính phủ?
Theo Điều 11 Thông tư 07/2017/TT-BNV quy định:
Thẩm quyền quyết định xếp lương và nâng bậc lương đối với người làm công tác cơ yếu hưởng
số lương của cấp bậc quân hàm Thiếu úy thuộc Ban Cơ yếu Chính phủ là bao nhiêu? (Hình từ Internet)
Ai có thẩm quyền quyết định xếp lương đối với sĩ quan cấp bậc quân hàm Thiếu úy thuộc Ban Cơ yếu Chính phủ?
Theo Điều 11 Thông tư 07/2017/TT-BNV quy định:
Thẩm quyền quyết định xếp lương và nâng bậc lương đối với người làm công tác cơ yếu hưởng
bậc quân hàm Thượng úy thuộc Ban Cơ yếu chính phủ là 9.000.000 đồng/tháng.
Lưu ý: Mức lương trên không bao gồm các khoản phụ cấp, trợ cấp.
Mức lương của cấp bậc quân hàm Thượng úy thuộc Ban Cơ yếu Chính phủ là bao nhiêu? (Hình từ Internet)
Ai có thẩm quyền quyết định xếp lương đối với sĩ quan cấp bậc quân hàm Thượng úy thuộc Ban Cơ yếu Chính phủ
úy quân hàm quân đội thuộc Ban Cơ yếu Chính phủ là 7.560.000 đồng/tháng.
Lưu ý: Mức lương trên không bao gồm các khoản phụ cấp, trợ cấp.
Mức lương của Thiếu úy quân hàm quân đội thuộc Ban Cơ yếu Chính phủ là bao nhiêu? (Hình từ Internet)
Ai có thẩm quyền quyết định xếp lương đối với Thiếu úy quân hàm quân đội thuộc Ban Cơ yếu Chính phủ?
Theo
chức hoặc chức danh nghề nghiệp viên chức nào thì xếp lương theo ngạch công chức hoặc chức danh nghề nghiệp viên chức đó.
b) Nguyên tắc thực hiện chế độ tiền lương:
Người làm công tác cơ yếu nếu chuyển sang làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu thì được xếp lại lương phù hợp với công việc mới đảm nhiệm kể từ ngày chuyển sang làm công tác khác trong
đội thuộc Ban Cơ yếu Chính phủ là 9.720.000 đồng/tháng.
Lưu ý: Mức lương trên không bao gồm các khoản phụ cấp, trợ cấp.
Mức lương của cấp bậc quân hàm Đại úy thuộc Ban Cơ yếu Chính phủ là bao nhiêu? (Hình từ Internet)
Ai có thẩm quyền quyết định xếp lương đối với sĩ quan cấp bậc quân hàm Đại úy thuộc Ban Cơ yếu Chính phủ?
Theo Điều 11 Thông tư
sĩ đối với đơn vị hạng I và hạng đặc biệt), có ngành đào tạo phù hợp với lĩnh vực, công việc đảm nhiệm;
b) Phụ trách kinh tế: Tốt nghiệp đại học trở lên thuộc nhóm ngành kinh tế, tài chính, kế toán - kiểm toán; tốt nghiệp đại học khác phải có chứng chỉ quản lý kinh tế - tài chính (thời gian học từ 6 tháng trở lên).
2. Trình độ lý luận chính trị
đang đảm nhiệm hoặc chức vụ tương đương ít nhất là 2 năm. Trường hợp đặc biệt do cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
Đối với việc bổ nhiệm sĩ quan trong lực lượng vũ trang do Quân uỷ Trung ương và Đảng uỷ Công an Trung ương quy định cụ thể cho phù hợp với yêu cầu thực tiễn.
4. Có hồ sơ, lý lịch cá nhân, bản kê khai tài sản, thu nhập đầy đủ, rõ
nhiệm trước pháp luật và hội đồng đại học về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của chủ tịch hội đồng đại học; quyết định các vấn đề thuộc thẩm quyền theo đề nghị của giám đốc đại học.
Chủ tịch hội đồng đại học thực hiện các nhiệm vụ, công việc sau:
Nhiệm vụ, mảng công việc
Công việc cụ thể
Tiêu chí đánh giá hoàn thành công việc
Lãnh
và lương công chức viên chức nói riêng như sau:
- Chính sách tiền lương trong khu vực công còn phức tạp, thiết kế hệ thống bảng lương chưa phù hợp với vị trí việc làm, chức danh và chức vụ lãnh đạo; còn mang nặng tính bình quân, không bảo đảm được cuộc sống, chưa phát huy được nhân tài, chưa tạo được động lực để nâng cao chất lượng và hiệu quả làm
tại khoản 3 Điều 58 của Luật này.
2. Công chức xin thôi việc theo nguyện vọng thì phải làm đơn gửi cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền xem xét, quyết định. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đơn, cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền phải trả lời bằng văn bản, nếu không đồng ý cho thôi việc thì phải nêu rõ lý do; trường hợp chưa được cơ
Đối tượng người lao động nào phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc?
Tại Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 có quy định như sau:
Đối tượng áp dụng
1. Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm:
a) Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn