2019. Đồng thời, một trong những căn cứ nhằm xác định trường hợp có việc làm tại Nghị định 61/2020/NĐ-CP để chấm dứt việc hưởng trợ cấp thất nghiệp là đã giao kết hợp đồng làm việc, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo công việc nhất định có thời hạn từ đủ 01 tháng trở lên.
Do đó, để được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi đã giao kết hợp đồng mới
cộng dồn từ khi bắt đầu đóng bảo hiểm thất nghiệp cho đến khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc theo quy định của pháp luật mà chưa hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Không phải đóng bảo hiểm thất nghiệp đối với khoảng thời gian nào?
Trong quá trình người lao động làm việc tại doanh nghiệp sẽ những khoảng thời gian mà không
người lao động tham gia BHXH bắt buộc như sau:
Hưởng bảo hiểm xã hội một lần
1. Đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 2 của Luật này đã chấm dứt tham gia bảo hiểm xã hội mà có đề nghị thì được hưởng bảo hiểm xã hội một lần nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
...
đ) Người lao động có thời gian đóng bảo hiểm xã hội trước ngày Luật này có hiệu
thất nghiệp của người lao động?
Theo quy định tại Điều 45 Luật Việc làm 2013, thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp để xét hưởng trợ cấp thất nghiệp là tổng các khoảng thời gian đã đóng bảo hiểm thất nghiệp liên tục hoặc không liên tục được cộng dồn từ khi bắt đầu đóng bảo hiểm thất nghiệp cho đến khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp
có quy định như sau:
Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp
1. Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp để xét hưởng bảo hiểm thất nghiệp là tổng các khoảng thời gian đã đóng bảo hiểm thất nghiệp liên tục hoặc không liên tục được cộng dồn từ khi bắt đầu đóng bảo hiểm thất nghiệp cho đến khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc
sao?
Căn cứ khoản 3 Điều 9 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định về xử lý hợp đồng lao động vô hiệu từng phần như sau:
Xử lý hợp đồng lao động vô hiệu từng phần
...
3. Trường hợp hai bên không thống nhất sửa đổi, bổ sung các nội dung đã bị tuyên bố vô hiệu thì:
a) Thực hiện chấm dứt hợp đồng lao động;
b) Quyền, nghĩa vụ, lợi ích của hai bên từ khi
tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu.
Theo đó, Tòa án nhân dân có quyền tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu (bao gồm cả hợp đồng lao động vô hiệu từng phần).
Khi hợp đồng lao động vô hiệu từng phần thì có phải chấm dứt hợp đồng lao động ngay hay không?
Tại Điều 9 Nghị định 145/2020/NĐ-CP có quy định như sau:
Xử lý hợp đồng lao động vô hiệu từng phần
, điều hành, giám sát của người sử dụng lao động ở nước ngoài theo hợp đồng lao động;
e) Bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng đã ký theo quy định của pháp luật Việt Nam và pháp luật của nước tiếp nhận lao động;
g) Về nước đúng thời hạn sau khi chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng đào tạo nghề; thông báo với cơ quan đăng ký cư trú nơi trước khi đi
công ty và công ty mẹ, người quản lý điều hành hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã có hưởng tiền lương.
Những trường hợp nào được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp theo Dự thảo Luật việc làm mới nhất?
Căn cứ theo khoản 2 Điều 119 Dự thảo Luật Việc làm quy định:
Chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp
1. Người lao động đang hưởng trợ cấp thất
tố giác tội phạm tới cơ quan điều tra để xử lý hành vi vi phạm của người sử dụng lao động.
Người lao động bị sa thải thì có được nhận lương không?
Căn cứ Điều 48 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:
Trách nhiệm khi chấm dứt hợp đồng lao động
1. Trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh
, xóm, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc.
(3) Bản chính hoặc bản sao có chứng thực của một trong các giấy tờ sau đây: Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã hết hạn hoặc đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động; Quyết định thôi việc; Quyết định sa thải; Quyết định kỷ luật buộc thôi việc; Thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động
quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội; xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi;
i) Sa thải hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với người lao động vì lý do kết hôn, mang thai, nghỉ thai sản hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi, trừ trường hợp người sử dụng lao động là cá nhân chết, bị Tòa án tuyên bố
Người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam có được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội một lần hay không? Bạn tôi là lao động nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam, sắp tới bạn tôi sẽ chấm dứt hợp đồng lao động với công ty và về nước, tôi muốn hỏi bạn tôi có được rút bảo hiểm xã hội một lần tại Việt Nam hay không? - Câu hỏi của anh Khoa (TPHCM)
Thủ tục yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu như thế nào? Tôi vừa bị người khác dụ và ký vào hợp đồng lao động, sau đó mới biết công việc phải làm chính là đi đòi nợ, vậy hợp đồng lao động này có đúng hay không, tôi muốn yêu cầu tuyên bố vô hiệu để chấm dứt hợp đồng thì làm như thế nào? - Câu hỏi của anh Long (Cà Mau)
Người lao động cao tuổi đang hưởng lương hưu có được công ty đóng bảo hiểm xã hội hay không? Người lao động cao tuổi có các quyền gì? Câu hỏi của anh T.N (Gia Lai).
nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc:
a) Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã hết hạn hoặc đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;
b) Quyết định thôi việc;
c) Quyết định sa thải;
d) Quyết định kỷ luật buộc thôi việc;
đ) Thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc;
e) Xác
cho người lao động?
Căn cứ khoản 2 Điều 12 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định:
Vi phạm quy định về sửa đổi, bổ sung, chấm dứt hợp đồng lao động
...
2. Phạt tiền đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi: Sửa đổi thời hạn của hợp đồng bằng phụ lục hợp đồng lao động; không thực hiện đúng quy định về thời hạn thanh toán các khoản về
hai bên có thoả thuận khác hay pháp luật có quy định khác.
Người lao động không trở lại làm việc sau thời gian tạm hoãn hợp đồng lao động bị xử lí như thế nào?
Tại điểm d khoản 1 Điều 36 Bộ luật Lao động 2019 có quy định:
Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động
1. Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt