phòng:
a) Nghỉ hằng tuần;
b) Nghỉ phép hằng năm;
c) Nghỉ phép đặc biệt;
d) Nghỉ ngày lễ, tết;
đ) Nghỉ an dưỡng, điều dưỡng;
e) Nghỉ chuẩn bị hưu;
2. Nghỉ chế độ ốm đau, chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
Theo đó quân nhân chuyên nghiệp nghỉ kết hôn được hưởng nguyên lương theo quy định của Bộ luật lao động và quy
122 Bộ luật Lao động 2019, người sử dụng lao động không được áp dụng biện pháp kỷ luật đối với người lao động trong thời gian mang thai và nghỉ thai sản, cũng như nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
Quyền được nghỉ thai sản trước và sau sinh con 6 tháng
Theo Điều 139 Bộ luật Lao động 2019, chế độ nghỉ thai sản cho lao động nữ được quy định như sau
dưới 12 tháng tuổi.
Quyền được nghỉ thai sản trước và sau sinh con 6 tháng
Theo Điều 139 Bộ luật Lao động 2019, chế độ nghỉ thai sản cho lao động nữ được quy định như sau:
- Thời gian nghỉ thai sản trước và sau khi sinh con là 6 tháng. Trong đó, thời gian nghỉ trước khi sinh không quá 2 tháng.
- Trường hợp lao động nữ sinh đôi trở lên, tính từ con
Cho tôi hỏi công ty nơi tôi làm việc ra quyết định sa thải vì lý do tôi đã tiết lộ bảng lương của mình cho đồng nghiệp biết thì có đúng quy định không? Trong quy chế công ty của tôi có điều khoản bảo mật thông tin về mức lương. Câu hỏi của chị Duyên (Đồng Nai).
Cho tôi hỏi sự khác nhau giữa chế độ nghỉ ốm nguyên lương và nghỉ ốm hưởng BHXH? Khi bị ốm, nên nghỉ phép năm hay nghỉ theo chế độ bảo hiểm sẽ có lợi hơn? Câu hỏi của chị Thuỳ Trang đến từ Long Xuyên.
Chế độ nghỉ hưởng nguyên lương chỉ dành riêng cho lao động nữ, cụ thể ra sao? Lao động nữ được khám sức khỏe định kỳ bao lâu một lần? Câu hỏi của chị T.L (Hải Phòng).
có thời gian công tác trong năm chưa đủ 06 tháng thì không thực hiện việc đánh giá, xếp loại chất lượng nhưng vẫn phải kiểm điểm thời gian công tác trong năm, trừ trường hợp nghỉ chế độ thai sản.
Công chức, viên chức nghỉ không tham gia công tác theo quy định của pháp luật trong năm từ 03 tháng đến dưới 06 tháng thì vẫn thực hiện đánh giá nhưng
nhưng vẫn phải kiểm điểm thời gian công tác trong năm, trừ trường hợp nghỉ chế độ thai sản.
Công chức, viên chức nghỉ không tham gia công tác theo quy định của pháp luật trong năm từ 03 tháng đến dưới 06 tháng thì vẫn thực hiện đánh giá nhưng không xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên.
Công chức, viên chức nghỉ chế độ thai sản
nhưng vẫn phải kiểm điểm thời gian công tác trong năm, trừ trường hợp nghỉ chế độ thai sản.
Công chức, viên chức nghỉ không tham gia công tác theo quy định của pháp luật trong năm từ 03 tháng đến dưới 06 tháng thì vẫn thực hiện đánh giá nhưng không xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên.
Công chức, viên chức nghỉ chế độ thai sản
. Công chức, viên chức có thời gian công tác trong năm chưa đủ 06 tháng thì không thực hiện việc đánh giá, xếp loại chất lượng nhưng vẫn phải kiểm điểm thời gian công tác trong năm, trừ trường hợp nghỉ chế độ thai sản.
Công chức, viên chức nghỉ không tham gia công tác theo quy định của pháp luật trong năm từ 03 tháng đến dưới 06 tháng thì vẫn thực hiện
Người sử dụng lao động có được chấm dứt hợp đồng lao động với người đang mang thai và người đang nghỉ thai sản hay không? Chấm dứt hợp đồng trái pháp luật thì bị xử phạt như thế nào? Câu hỏi của chị Hường (Lâm Đồng)
này tối đa bằng 6% tiền lương tháng, trong đó người sử dụng lao động đóng 2/3 và người lao động đóng 1/3. Trong thời gian người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội thì mức đóng hằng tháng tối đa bằng 6% tiền lương tháng của người lao động trước khi nghỉ thai sản và do tổ chức bảo hiểm xã hội đóng
Thời hạn nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm xã hội là bao lâu?
Để được hưởng các quyền lợi về bảo hiểm xã hội, người lao động và doanh nghiệp cần nộp hồ sơ cho cơ quan bảo hiểm xã hội theo đúng thời hạn sau đây:
* Chế độ ốm đau, chế độ thai sản
Trong 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc, người lao động nộp đầy đủ hồ sơ cho người sử dụng lao động.
Trong