Tiêu chuẩn của giảng viên cao cấp trong cơ sở đào tạo cán bộ, công chức, viên chức được quy định như thế nào?

Cho tôi hỏi tiêu chuẩn của giảng viên cao cấp trong cơ sở đào tạo cán bộ, công chức, viên chức được quy định như thế nào? Câu hỏi của anh H.N (Hà Nội)

Tiêu chuẩn của giảng viên cao cấp trong cơ sở đào tạo cán bộ, công chức, viên chức được quy định như thế nào?

Căn cứ tại Điều 13 Thông tư 03/2023/TT-BNV quy định:

Tiêu chuẩn
1. Giảng viên cao cấp:
a) Có bằng tiến sĩ phù hợp với vị trí việc làm, chuyên môn, chuyên ngành giảng dạy.
b) Có trình độ lý luận chính trị theo quy định.
c) Có chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giảng viên đại học.
d) Sử dụng được công nghệ thông tin và ngoại ngữ theo yêu cầu của vị trí việc làm.
2. Giảng viên chính:
a) Có bằng thạc sĩ trở lên phù hợp với vị trí việc làm, chuyên môn, chuyên ngành giảng dạy.
b) Có trình độ lý luận chính trị theo quy định.
c) Có chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giảng viên đại học.
d) Sử dụng được công nghệ thông tin và ngoại ngữ theo yêu cầu của vị trí việc làm.
3. Giảng viên:
a) Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên phù hợp với vị trí việc làm, chuyên môn, chuyên ngành giảng dạy.
b) Có trình độ lý luận chính trị theo quy định.
c) Có chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giảng viên đại học.
d) Sử dụng được công nghệ thông tin và ngoại ngữ theo yêu cầu của vị trí việc làm.

Theo đó, tiêu chuẩn của giảng viên cao cấp trong cơ sở đào tạo cán bộ, công chức, viên chức được quy định như sau:

- Có bằng tiến sĩ phù hợp với vị trí việc làm, chuyên môn, chuyên ngành giảng dạy.

- Có trình độ lý luận chính trị theo quy định.

- Có chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giảng viên đại học.

- Sử dụng được công nghệ thông tin và ngoại ngữ theo yêu cầu của vị trí việc làm.

Tiêu chuẩn của giảng viên cao cấp trong cơ sở đào tạo cán bộ, công chức, viên chức được quy định như thế nào?

Tiêu chuẩn của giảng viên cao cấp trong cơ sở đào tạo cán bộ, công chức, viên chức được quy định như thế nào? (Hình từ Internet)

Khung định mức giờ chuẩn giảng dạy trong một năm của giảng viên cao cấp trong cơ sở đào tạo cán bộ, công chức, viên chức là bao nhiêu?

Căn cứ tại Điều 14 Thông tư 03/2023/TT-BNV quy định:

Thời gian làm việc, giờ chuẩn giảng dạy và định mức giờ chuẩn giảng dạy
1. Thời gian làm việc của giảng viên thực hiện theo chế độ làm việc 40 giờ trong một tuần.
2. Tổng thời gian làm việc của giảng viên trong một năm để thực hiện nhiệm vụ giảng dạy, nghiên cứu khoa học, học tập, bồi dưỡng và các nhiệm vụ khác là 1.760 giờ sau khi trừ số ngày nghỉ theo quy định.
3. Giờ chuẩn giảng dạy là đơn vị thời gian quy đổi từ số giờ lao động cần thiết để hoàn thành một khối lượng công việc nhất định thuộc nhiệm vụ giảng dạy của giảng viên tương đương với một tiết giảng lý thuyết, thực hành trên lớp (hoặc giảng dạy từ xa), bao gồm thời gian lao động cần thiết trước, trong và sau tiết giảng.
4. Thời gian giảng dạy trong kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng được tính bằng giờ chuẩn giảng dạy, trong đó một tiết (45 phút) giảng bài, thảo luận trực tiếp trên lớp (hoặc giảng dạy từ xa) được tính bằng một giờ chuẩn giảng dạy và được quy định cụ thể tại Điều 19 Thông tư này.
5. Khung định mức giờ chuẩn giảng dạy trong một năm:
a) Giảng viên tập sự: Tối đa 90 giờ chuẩn.
b) Giảng viên: 270 giờ chuẩn.
c) Giảng viên chính: 290 giờ chuẩn.
d) Giảng viên cao cấp: 310 giờ chuẩn.
đ) Giờ chuẩn trực tiếp lên lớp của các chức danh giảng viên quy định tại điểm b, điểm c, điểm d khoản này chiếm tối thiểu 50% định mức quy định tương ứng.
6. Thủ trưởng cơ sở đào tạo, bồi dưỡng quy định cụ thể định mức giờ chuẩn cho từng giảng viên, phù hợp với tình hình thực tế của đơn vị nhưng không cao hơn hoặc thấp hơn 15% so với định mức giờ chuẩn được quy định tại khoản 5 Điều này.

Theo đó, khung định mức giờ chuẩn giảng dạy trong một năm của giảng viên cao cấp trong cơ sở đào tạo cán bộ, công chức, viên chức là 310 giờ chuẩn.

Lưu ý: giờ chuẩn trực tiếp lên lớp của giảng viên cao cấp chiếm tối thiểu 50% định mức quy định tương ứng.

Chính sách đối với giảng viên trong cơ sở đào tạo cán bộ, công chức, viên chức hiện nay được quy định như thế nào?

Căn cứ tại Điều 23 Thông tư 03/2023/TT-BNV quy định:

Chính sách đối với giảng viên
1. Giảng viên của các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng được hưởng chế độ, chính sách về tiền lương, phụ cấp ưu đãi nghề, phụ cấp thâm niên, phụ cấp giảng dạy, được trả lương dạy thêm giờ và các chính sách, chế độ khác của giảng viên cơ sở giáo dục đại học theo quy định của pháp luật; được hưởng chế độ đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ.
2. Giảng viên của các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng được bổ nhiệm phó giáo sư, giáo sư và được xét tặng danh hiệu Nhà giáo Ưu tú, Nhà giáo Nhân dân theo quy định của pháp luật.

Theo đó, chính sách đối với giảng viên trong cơ sở đào tạo cán bộ, công chức, viên chức được quy định như sau:

- Giảng viên của các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng được hưởng chế độ, chính sách về tiền lương, phụ cấp ưu đãi nghề, phụ cấp thâm niên, phụ cấp giảng dạy, được trả lương dạy thêm giờ và các chính sách, chế độ khác của giảng viên cơ sở giáo dục đại học theo quy định và được hưởng chế độ đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ.

- Giảng viên tại các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng được bổ nhiệm phó giáo sư, giáo sư và được xét tặng danh hiệu Nhà giáo Ưu tú, Nhà giáo Nhân dân theo quy định của pháp luật.

Cơ sở đào tạo
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Cơ sở đào tạo trong nước cấp những loại chứng chỉ bảo hiểm nào?
Lao động tiền lương
Giảng viên chính trong cơ sở đào tạo cán bộ, công chức, viên chức phải đáp ứng những tiêu chuẩn gì theo quy định hiện nay?
Lao động tiền lương
Tiêu chuẩn của giảng viên cao cấp trong cơ sở đào tạo cán bộ, công chức, viên chức được quy định như thế nào?
Lao động tiền lương
Giảng viên trong cơ sở đào tạo cán bộ, công chức, viên chức phải có bằng cấp gì?
Đi đến trang Tìm kiếm - Cơ sở đào tạo
1,183 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Cơ sở đào tạo

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Cơ sở đào tạo

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào