Tiền lương ngừng việc được tính thế nào khi ngừng việc từ 14 ngày làm việc trở lên do hỏa hoạn?

Người sử dụng lao động phải trả lương ngừng việc thế nào khi người lao động ngừng việc từ 14 ngày làm việc trở lên do hỏa hoạn?

Tiền lương ngừng việc được tính thế nào khi ngừng việc từ 14 ngày làm việc trở lên do hỏa hoạn?

Tại Điều 99 Bộ luật Lao động 2019 có quy định như sau:

Tiền lương ngừng việc
Trường hợp phải ngừng việc, người lao động được trả lương như sau:
1. Nếu do lỗi của người sử dụng lao động thì người lao động được trả đủ tiền lương theo hợp đồng lao động;
2. Nếu do lỗi của người lao động thì người đó không được trả lương; những người lao động khác trong cùng đơn vị phải ngừng việc thì được trả lương theo mức do hai bên thỏa thuận nhưng không được thấp hơn mức lương tối thiểu;
3. Nếu vì sự cố về điện, nước mà không do lỗi của người sử dụng lao động hoặc do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa, di dời địa điểm hoạt động theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc vì lý do kinh tế thì hai bên thỏa thuận về tiền lương ngừng việc như sau:
a) Trường hợp ngừng việc từ 14 ngày làm việc trở xuống thì tiền lương ngừng việc được thỏa thuận không thấp hơn mức lương tối thiểu;
b) Trường hợp phải ngừng việc trên 14 ngày làm việc thì tiền lương ngừng việc do hai bên thỏa thuận nhưng phải bảo đảm tiền lương ngừng việc trong 14 ngày đầu tiên không thấp hơn mức lương tối thiểu.

Theo đó, trường hợp người lao động phải ngừng việc trên 14 ngày làm việc do hỏa hoạn thì tiền lương ngừng việc do hai bên thỏa thuận nhưng phải bảo đảm tiền lương ngừng việc trong 14 ngày đầu tiên không thấp hơn mức lương tối thiểu.

Tiền lương ngừng việc được tính thế nào khi ngừng việc từ 14 ngày làm việc trở lên?

Tiền lương ngừng việc được tính thế nào khi ngừng việc từ 14 ngày làm việc trở lên do hỏa hoạn?

Thời gian ngừng việc không phải lỗi của người lao động có dùng để tính số ngày nghỉ phép năm không?

Tại khoản 9 Điều 65 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định như sau:

Thời gian được coi là thời gian làm việc để tính số ngày nghỉ hằng năm của người lao động
1. Thời gian học nghề, tập nghề theo quy định tại Điều 61 của Bộ luật Lao động nếu sau khi hết thời gian học nghề, tập nghề mà người lao động làm việc cho người sử dụng lao động.
2. Thời gian thử việc nếu người lao động tiếp tục làm việc cho người sử dụng lao động sau khi hết thời gian thử việc.
3. Thời gian nghỉ việc riêng có hưởng lương theo khoản 1 Điều 115 của Bộ luật Lao động.
4. Thời gian nghỉ việc không hưởng lương nếu được người sử dụng lao động đồng ý nhưng cộng dồn không quá 01 tháng trong một năm.
5. Thời gian nghỉ do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp nhưng cộng dồn không quá 6 tháng.
6. Thời gian nghỉ do ốm đau nhưng cộng dồn không quá 02 tháng trong một năm.
7. Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
8. Thời gian thực hiện các nhiệm vụ của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà được tính là thời gian làm việc theo quy định của pháp luật.
9. Thời gian phải ngừng việc, nghỉ việc không do lỗi của người lao động.
10. Thời gian nghỉ vì bị tạm đình chỉ công việc nhưng sau đó được kết luận là không vi phạm hoặc không bị xử lý kỷ luật lao động.

Theo đó, thời gian phải ngừng việc không do lỗi của người lao động được xem là thời gian làm việc để tính số ngày nghỉ phép năm.

Chỉ tính hưởng trợ cấp thôi việc đối với thời gian ngừng việc vì lý do gì?

Tại điểm a khoản 3 Điều 8 Nghị định 145/2020/NĐ-CP có quy định như sau:

Trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm
...
3. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm, trong đó:
a) Tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động bao gồm: thời gian người lao động đã trực tiếp làm việc; thời gian thử việc; thời gian được người sử dụng lao động cử đi học; thời gian nghỉ hưởng chế độ ốm đau, thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội; thời gian nghỉ việc để điều trị, phục hồi chức năng lao động khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp mà được người sử dụng lao động trả lương theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động; thời gian nghỉ việc để thực hiện nghĩa vụ công dân theo quy định của pháp luật mà được người sử dụng lao động trả lương; thời gian ngừng việc không do lỗi của người lao động; thời gian nghỉ hằng tuần theo Điều 111, nghỉ việc hưởng nguyên lương theo Điều 112, Điều 113, Điều 114, khoản 1 Điều 115; thời gian thực hiện nhiệm vụ của tổ chức đại diện người lao động theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 176 và thời gian bị tạm đình chỉ công việc theo Điều 128 của Bộ luật Lao động.
...

Theo quy định trên, chỉ tính hưởng trợ cấp thôi việc đối với thời gian ngừng việc không do lỗi của người lao động. Trường hợp ngừng việc do lỗi của người lao động thì thời gian ngừng việc không được dùng để tính hưởng trợ cấp thôi việc.

Tiền lương ngừng việc
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Người lao động có được trả đủ tiền lương nếu ngừng việc do lỗi của người sử dụng lao động không?
Lao động tiền lương
Trường hợp nào tiền lương ngừng việc của người lao động được trả theo mức do hai bên thỏa thuận?
Lao động tiền lương
Vì sự cố điện, nước mà không do lỗi của công ty phải ngừng việc thì người lao động có được trả lương hay không?
Lao động tiền lương
Do lỗi của công ty mà người lao động phải ngừng việc nhưng công ty không trả lương ngừng việc thì có bị xử phạt hay không?
Lao động tiền lương
Tiền lương ngừng việc được tính thế nào khi ngừng việc từ 14 ngày làm việc trở lên do hỏa hoạn?
Lao động tiền lương
Trả lương ngừng việc thế nào khi ngừng việc từ 14 ngày làm việc trở xuống do gặp sự cố về hỏa hoạn?
Lao động tiền lương
Người lao động phải ngừng việc do di dời địa điểm hoạt động có được trả lương ngừng việc hay không?
Lao động tiền lương
Tiền lương ngừng việc của người lao động có tăng khi áp dụng mức lương tối thiểu vùng từ 1/7/2024 không?
Lao động tiền lương
Người lao động ngừng việc không phải do lỗi của mình thì được trả lương như thế nào?
Lao động tiền lương
Người lao động phải ngừng việc vì di dời địa điểm hoạt động thì được trả lương như thế nào?
Đi đến trang Tìm kiếm - Tiền lương ngừng việc
820 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Tiền lương ngừng việc

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Tiền lương ngừng việc

CHỦ ĐỀ VĂN BẢN
Click để xem toàn bộ văn bản hướng dẫn Bộ luật lao động mới nhất năm 2024 Click vào đây để bỏ túi 15 văn bản hướng dẫn bảo hiểm thất nghiệp Toàn bộ quy định về Mức lương tối thiểu vùng mới nhất Tổng hợp 8 văn bản về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi mới nhất Trọn bộ 9 văn bản về Hợp đồng lao động mới nhất Tổng hợp văn bản hướng dẫn xử lý kỷ luật người lao động, cán bộ, công chức, viên chức mới nhất
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào