Thực hiện tăng lương hưu từ 1/7/2025, mức lương hưu cụ thể hằng tháng của cán bộ công chức viên chức và lực lượng vũ trang được tính như thế nào?

Mức lương hưu cụ thể hằng tháng của cán bộ công chức viên chức và lực lượng vũ trang được tính như thế nào khi thực hiện tăng lương hưu từ 1/7 năm sau theo Luật BHXH mới?

Thực hiện tăng lương hưu từ 1/7/2025, mức lương hưu cụ thể của cán bộ công chức viên chức và lực lượng vũ trang được tính như thế nào?

Theo Điều 67 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định:

Điều chỉnh lương hưu
1. Lương hưu được điều chỉnh trên cơ sở mức tăng của chỉ số giá tiêu dùng phù hợp với khả năng của ngân sách nhà nước và quỹ bảo hiểm xã hội.
2. Điều chỉnh mức tăng lương hưu thỏa đáng đối với đối tượng có mức lương hưu thấp và nghỉ hưu trước năm 1995 bảo đảm thu hẹp khoảng cách chênh lệch lương hưu giữa người nghỉ hưu ở các thời kỳ.
3. Chính phủ quy định thời điểm, đối tượng, mức điều chỉnh lương hưu quy định tại Điều này.

Theo đó từ 1/7/2025 khi Luật Bảo hiểm xã hội 2024 có hiệu lực thì cán bộ công chức viên chức và lực lượng vũ trang có thể được điều chỉnh tăng lương hưu trên cơ sở mức tăng của chỉ số giá tiêu dùng phù hợp với khả năng của ngân sách nhà nước và quỹ bảo hiểm xã hội.

Trường hợp cán bộ, công chức viên chức và lực lượng vũ trang nghỉ hưu trước 1995 có mức lương hưu thấp được điều chỉnh mức tăng lương hưu thỏa đáng bảo đảm thu hẹp khoảng cách chênh lệch lương hưu giữa người nghỉ hưu ở các thời kỳ.

Về mức tăng lương hưu sẽ được Chính phủ quy định cụ thể.

Theo Điều 99 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định thì mức lương hưu cụ thể hằng tháng của cán bộ công chức viên chức và lực lượng vũ trang đủ điều kiện hưởng lương hưu được tính như sau:

- Đối với lao động nữ bằng 45% mức bình quân thu nhập làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 104 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 tương ứng 15 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng thì tính thêm 2%, mức tối đa bằng 75%;

- Đối với lao động nam bằng 45% mức bình quân thu nhập làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 104 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 tương ứng 20 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng thì tính thêm 2%, mức tối đa bằng 75%.

Trường hợp lao động nam có thời gian đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm, mức lương hưu hằng tháng bằng 40% mức bình quân thu nhập làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 104 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 tương ứng 15 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng thì tính thêm 1%.

- Ngoài ra việc tính mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện hưởng lương hưu mà có thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo quy định của điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên nhưng có thời gian đóng bảo hiểm xã hội ở Việt Nam dưới 15 năm thì mỗi năm đóng trong thời gian này được tính bằng 2,25% mức bình quân thu nhập làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 104 Luật Bảo hiểm xã hội 2024.

Mới: Vẫn tiếp tục tăng mức lương cơ sở trong năm 2025 cho toàn bộ cán bộ, công chức viên chức và lực lượng vũ trang

Xem thêm:

>> Kết luận mới về cải cách tiền lương của đối tượng hưởng lương, phụ cấp trong các cơ quan, tổ chức của Đảng, Nhà nước

>> Tăng lương hưu trong năm 2025 cho các đối tượng nghỉ hưu đủ điều kiện hưởng lương hưu

>> Mẫu Bản kiểm điểm cuối năm cho cán bộ các cấp mới nhất năm 2024 theo Hướng dẫn 25, cụ thể ra sao?

Xem chi tiết các mốc thời điểm về cải cách tiền lương, điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp ưu đãi người có công và trợ cấp xã hội do Thủ tướng Chính phủ ban hành: TẢI VỀ

Xem chi tiết toàn bộ bảng lương của cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang theo chính sách tiền lương mới: Tải về

Thực hiện tăng lương hưu từ 1/7/2025, mức lương hưu cụ thể hằng tháng của cán bộ công chức viên chức và lực lượng vũ trang được tính như thế nào?

Thực hiện tăng lương hưu từ 1/7/2025, mức lương hưu cụ thể hằng tháng của cán bộ công chức viên chức và lực lượng vũ trang được tính như thế nào? (Hình từ Internet)

Xem chi tiết Bảng phân công nhiệm vụ về cải cách tiền lương, điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp ưu đãi người có công và trợ cấp xã hội do Thủ tướng Chính phủ ban hành: TẢI VỀ

Xem chi tiết toàn bộ bảng lương của cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang theo chính sách tiền lương mới: Tải về

Đang hưởng lương hưu thì có được hưởng trợ cấp hưu trí xã hội xã hội không?

Theo Điều 21 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định:

Đối tượng và điều kiện hưởng trợ cấp hưu trí xã hội
1. Công dân Việt Nam được hưởng trợ cấp hưu trí xã hội khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Từ đủ 75 tuổi trở lên;
b) Không hưởng lương hưu hoặc trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng, trừ trường hợp khác theo quy định của Chính phủ;
c) Có văn bản đề nghị hưởng trợ cấp hưu trí xã hội.
2. Công dân Việt Nam từ đủ 70 tuổi đến dưới 75 tuổi thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo và đáp ứng đủ điều kiện quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này thì được hưởng trợ cấp hưu trí xã hội.
3. Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết định điều chỉnh giảm dần độ tuổi hưởng trợ cấp hưu trí xã hội trên cơ sở đề nghị của Chính phủ phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội và khả năng của ngân sách nhà nước từng thời kỳ.
4. Chính phủ quy định chi tiết khoản 2 Điều này.

Theo đó công dân Việt Nam được hưởng trợ cấp hưu trí xã hội thì không hưởng lương hưu hoặc trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng, trừ trường hợp khác theo quy định của Chính phủ.

Thủ tục thực hiện chế độ với người lao động không đủ điều kiện hưởng lương hưu và chưa đủ tuổi hưởng trợ cấp hưu trí xã hội là thế nào?

Theo Điều 24 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định thì trình tự, thủ tục thực hiện chế độ đối với người lao động không đủ điều kiện hưởng lương hưu và chưa đủ tuổi hưởng trợ cấp hưu trí xã hội như sau:

- Công dân Việt Nam đủ tuổi nghỉ hưu có thời gian đóng bảo hiểm xã hội nhưng không đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật và chưa đủ điều kiện hưởng trợ cấp hưu trí xã hội nếu không hưởng bảo hiểm xã hội một lần và không bảo lưu mà có yêu cầu thì được hưởng trợ cấp hằng tháng từ chính khoản đóng của mình theo quy định thì gửi hồ sơ đến cơ quan bảo hiểm xã hội. Hồ sơ bao gồm:

+ Sổ bảo hiểm xã hội;

+ Văn bản đề nghị hưởng trợ cấp hằng tháng.

- Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải quyết; trường hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Tăng lương hưu
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Lương hưu tháng 11 2024 được hưởng trên mức tăng 15% phải không?
Lao động tiền lương
Chính thức 02 mức tăng lương hưu cho người đã nghỉ hưu ở các thời kỳ, cụ thể các mức tăng là bao nhiêu? Ai được hưởng?
Lao động tiền lương
Lương hưu chính thức thay đổi sau đợt tăng lần 1, lần 2 vào tháng 7/2025 cho 07 đối tượng, cụ thể là tăng hay giảm?
Lao động tiền lương
Sẽ tiếp tục tăng lương hưu từ 1/7/2025 cho người nghỉ hưu khi đảm bảo mức tăng phù hợp với khả năng của NSNN và quỹ BHXH đúng không?
Lao động tiền lương
Chính sách tăng lương hưu mới chính thức có hiệu lực từ năm 2025 cho toàn bộ đối tượng nghỉ hưu cụ thể ra sao?
Lao động tiền lương
Quyết định thời điểm tăng lương hưu sắp tới cho người nghỉ hưu sẽ được ban hành bởi cơ quan nào?
Lao động tiền lương
Sẽ tăng lương hưu trong thời gian tới cho người nghỉ hưu dựa trên cơ sở mức tăng của chỉ số giá tiêu dùng nhưng vẫn phải đảm bảo được yếu tố gì?
Lao động tiền lương
Không tăng lương hưu từ 1/7/2025 cho người có mức lương hưu thấp và nghỉ hưu trước 1995 nếu vượt quá khả năng của NSNN và quỹ BHXH, cụ thể ra sao?
Lao động tiền lương
Quyết định mức tăng lương hưu cho người có mức hưởng thấp khi Luật BHXH mới có hiệu lực do ai ban hành?
Lao động tiền lương
Chưa thể tăng lương hưu từ 1/7/2025 để giảm chênh lệch lương hưu cho người nghỉ hưu trước 1995 nếu không đáp ứng được điều kiện gì?
Đi đến trang Tìm kiếm - Tăng lương hưu
53,762 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Tăng lương hưu

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Tăng lương hưu

CHỦ ĐỀ VĂN BẢN
Click vào đây để bỏ túi 15 văn bản hướng dẫn bảo hiểm thất nghiệp Tổng hợp 8 văn bản nổi bật về Lương hưu Xem trọn bộ văn bản về Bảo hiểm xã hội Đóng Bảo hiểm xã hội và các văn bản cần biết
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào